1.Kiểm tra bài cũ:
-Kiểm tra 2 HS.
-HS đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài.
-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.
2. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-Ghi tựa bài.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc:
-Gọi 1 HS đọc toàn bài.
-1HS đọc phần chú giải.
-GV cho HS luyện đọc phát âm một số từ ngữ HS thường đọc sai.
-GV HD đoạn cần luyện đọc.
+Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS.
-GV đọc mẫu,
TUẦN 21 Thứ 2: TẬP ĐỌC ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA I.MỤC TIÊU : 1.Đọc trôi chảy lưu loát toàn bài. Biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp với nội dung tự hào, ca ngợi. 2.Hiểu các từ ngữ trong bài: Anh hùng lao động, tiện nghi, cương vị, Cục Quân giới, cống hiến -Hiểu ý nghĩa bài: ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước. II. CHUẨN BỊ : -Đoạn văn cần luyện đọc. -Tranh minh hoạ bài tập đọc. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra 2 HS. -HS đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài. -Nhận xét ghi điểm cho từng HS. 2. Bài mới: a.Giới thiệu bài: -Ghi tựa bài. b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: * Luyện đọc: -Gọi 1 HS đọc toàn bài. -1HS đọc phần chú giải. -GV cho HS luyện đọc phát âm một số từ ngữ HS thường đọc sai. -GV HD đoạn cần luyện đọc. +Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. -Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS. -GV đọc mẫu, * Tìm hiểu bài: -Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu hỏi. + Em hãy nêu lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác hồ về nước ? -Ngay từ khi đi học ông đã bộc lộ tài năng xuất sắc. -Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2,3. +Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì ? +Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến ? +Nêu đóng góp của ông Trần đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. +Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông như thế nào ? +Nhờ đâu ông Trần Đại nghĩa có được những cống hiến lớn như vậy ? +Nội dung chính của bài này là gì ? -Ghi nội dung chính của bài. * Đọc diễn cảm: -Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi. -Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài. -Nhận xét và cho điểm học sinh. 3. Củng cố – dặn dò: -Nhận xét tiết học. -Dặn HS về nhà học bài. -2 HS thực hiện theo yêu cầu của GV. -Lắng nghe. -Nhiều HS nhắc lại. -1 HS đọc bài -1 HS đọc thành tiếng. -HS thực hiện theo yêu cầu. -HS thực hiện đọc. -HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự. -HS lắng nghe. -1 HS đọc thành tiếng +Trần đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ; quê ở Vĩnh long; học trung học ở Sài Gòn, năm 1935 sang Pháp học đại học, theo học đồng thời cả ba nghành : kĩ sư cầu cống, điện, hàng không ; ngoài ra còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí. -HS thực hiện. +Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước. +trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn : súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốc giặc +Ông có công lớn trong việc xây dựng trong nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, giữ cương vị Chủ nhiệm uỷ ban khoa học và Kĩ thuật Nhà nước. +Năm 1948, ông được phong Thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý. +Trần Đại Nghĩa có những đóng góp to lớn như vậy là nhờ ông có lòng yêu nước, tận tuỵ hết lòng vì nước, ông lại là nhà khoa học xuất sắc, ham nghiên cứu, học hỏi. +Bài ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước. -HS nhắc lại. - HS tiếp nối nhau đọc - HS thi đọc toàn bài. -HS lắng nghe và thực hiện. ĐẠO ĐỨC LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI (Tiết 1) I/ MỤC TIÊU : - Học xong bài này, HS có khả năng: 1/ Biết ý nghĩa của việc cư xửø lịch sự với mọi người. 2/ Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh . 3/ Có thái độ: - Tự trọng, tôn trọng người khác, tôn trọng nếp sống văn minh. - Đồng tình với những người bạn biết cư xử lịch sự và không đồng tình với những người biết cư xử lịch sự và không đồng tình với những người cư xử bất lịch sự. II. CHUẨN BỊ : - SGK Đạo đức 4 -Nội dung một số câu ca dao, tục ngữ về phép lịch sự . - Nội dung các tình huống, trò chơi, cuộc thi . III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC CHỦ YẾU : Hoạt động dạy Hoạt động học 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Bài mới : Giới thiệu bài ghi bảng . * Hoạt động 1 : Bày tỏ ý kiến - Yêu cầu các nhóm lên đóng vai, thể hiện tình huống của nhóm. Hỏi: Các tình huống mà các nhóm vừa đóng đều có các đoạn hội thoại. Theo em, lời hội thoại của các nhân vật trong các tình huống đó đã hợp lí chưa ? Vì sao? -Nhận xét câu trả lời của HS . -Kết luận :Những lời nói, cử chỉ đúng mực là một sự thể hiện lịc sự với mọi người . * Hoạt động 2 : Phân tích truyện “chuyện ở tiệm may” - GV đọc (kể) lần 1 câu chuyện “Chuyện ở tiệm may” - Chia lớp thành 4 nhóm . - Yêu cầu thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi sau : 1/ Em có nhận xét gì về cách cư xử của bạn Trang và bạn Hà trong câu chuyện trên ? 2/ Nếu là bạn của Hà, em sẽ khuyên bạn điều gì? 3/ Nếu em là cô thợ may, em sẽ cảm thấy như thế nào khi bạn Hà không xin lỗi sau khi đã nói như vậy ? Vì sao ? -Nhận xét câu trả lời của HS . -Kết luận : Cần phải lịch sự với người lớn tuổi trong mọi hoàn cảnh . * Hoạt động 3: Xử lí tình huống - Chia lớp thành 4 nhóm : - Yêu cầu các nhóm thảo luận, đóng vai xử lí các tình huống sau đây : +Giờ ra chơi, mải vui với bạn, Minh sơ ý đẩy ngã một em HS lớp dưới . +Đang trên đường về, Lan trông thấy một bà cụ đang xách làn đựng bao nhiêu thứ, tỏ vẻ nặng nhọc. +Nam lỡ đánh đổ nước, làm ướt hết vở học của Việt. +Tốp bạn HS đang trêu chọc và bắt chước hành động của một ông lão ăn xin . - Nhận xét các câu trả lời của HS . *Kết luận : -Lịch sự với mọi người là có những lời nói cử chỉ hành động thể hiện sự tôn trọng với bất cứ người nào mà mình gặp gỡ hay tiếp xúc . - Rút ghi nhớ. 4/ Củng cố: -Gọi học sinh nêu ghi nhớ. 5/ Dặn dò: -GV nhận xét tiết học. -Lớp hát. - Học sinh nhắc lại. - Lần lượt từng nhóm lên đóng vai . -HS dưới lớp ghi nhớ nội dung tình huống của các nhóm để nêu nhận xét . +Nhóm 1: Đóng vai một cảnh đang mua hàng, có cả người bán và người mua . +Nhóm 2 :Đóng vai một cảnh cô giáo đang giảng bài cho HS . +Nhóm 3 :Đóng vai hai bạn HS đang trên đường về nhà, vừa đi vừa trao đổi về nội dung bài học ngày hôm nay. + Nhóm 4: Đóng vai cảnh bố mẹ chở con đi học buổi sáng . - Trả lời : (Tuỳ thuộc vào sự thể hiện vai của các nhóm HS trong các tình huống mà HS dưới lớp sẽ đưa ra những lời nhận xét hợp lí, chính xác ) Chẳng hạn : +Lời hội thoại của các nhân vật đã hợp lí, vì đã thể hiện đúng vai của mình, sử dụng với những ngôn từ hợp lí, đúng mực . - HS nhận xét, bổ sung . - Tiến hành thảo luận nhóm -Đại diện các nhóm trình bày kết quả. (Nhóm trình bày sau không trình bày trùng lặp ý kiến với nhóm trước. chỉ bổ sung thêm). -Câu trả lời đúng : 1. Em đồng ý và tán thành cách cư sử của cả hai bạn. Mặc dù lúc đầu bạn Hà cư xử như thế chưa đúng, nhưng bạn đã nhận ra và sửa lỗi của mình. 2. Em sẽ khuyên bạn là : “Lần sau Hà nên bình tĩnh để có cách cư xử đúng mực hơn với cô thợ may” 3. Em sẽ cảm thấy bực mình, không vui vì Hà là người bé tuổi hơn mà có thái độ không lịch sự với người lớn tuổi hơn . - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung . - Tiến hành thảo luận nhóm -Đại diện các nhóm đóng vai xử lí tình huống +Minh nên đỡ em bé đó dậy, hỏi xem em có sao không và nói lời xin lỗi với em HS đó. +Lan sẽ chạy lại, đề nghị giúp bà cụ đó một tay. +Nam xin lỗi Việt, sau đó gắng khắc phục, lau khô ở cho Việt. +Sẽ yêu cầu nhóm bạn HS này dừng lại trò chơi đó ngay lập tức. Ở đây có thể nhờ sự can thiệp của người lớn . -HS các nhóm nhận xét, bổ sung . - 1 HS nhắc lại . - Học sinh nhắc lại. - 2 em nêu. TOÁN RÚT GỌN PHÂN SỐ I.MỤC TIÊU : Giúp HS: -Bước đầu nhận biết về rút gọn phân số và phân số tối giản. -Biết cách thực hiện rút gọn phân số (trường hợp các phân số tối giản) II. CHUẨN BỊ : III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Ổn định: 2.KTBC: -GV gọi 2 hS lên bảng, yêu cầu các em nêu kết luận về tính chất cơ bản của phân số và làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 100. -GV nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới: a).Giới thiệu bài: -Dựa vào tính chất cơ bản của phân số người ta sẽ rút gọn được các phân số. Giờ học hôm nay sẽ giúp các em biết cách thực hiện rút gọn phân số. b).Thế nào là rút gọn phân số ? -GV nêu vấn đề: Cho phân số . Hãy tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn. -GV yêu cầu HS nêu cách tìm và phân số bằng vừa tìm được. * Hãy so sánh tử số và mẫu số của hai phân số trên với nhau. -GV nhắc lại: Tử số và mẫu số của phân số đều nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số , phân số lại bằng phân số . Khi đó ta nói phân số đã được rút gọn bằng phân ... ùng ta cùng làm thí nhgiệm. *Thí nghiệm 1: -GV nêu: thầy sẽ vừa đánh trống vừa đi lại, cả lớp hãy lắng nghe xem tiếng trống sẽ to hay nhỏ đi nhé ! -GV cầm trống vừa đi ra cửa lớp vừa đánh sau đó lại đi vào lớp. +Khi đi xa thì tiếng trống to hay nhỏ đi ? *Thí nghiệm 2: -GV nêu: Sử dụng trống, ống bơ, ni lông, giấy vụn và làm thí nghiệm như thế ở hoạt động 1. Sau đó bạn cầm ống bơ đưa ống ra xa dần. +Khi đưa ống bơ ra xa em thấy có hiện tượng gì xảy ra ? +Qua hai thí nghiệm trên em thấy âm thanh khi truyền ra xa thì mạnh lên hay yếu đi và vì sao ? +GV yêu cầu: hãy lấy các VD cụ thể để chứng tỏ âm thanh yếu dần đi khi lan truyền ra xa nguồn âm. -GV nhận xét, tuyên dương HS lấy VD đúng, có hiểu biết về sự lan truyền âm thanh khi ra xa nguồn âm thì yếu đi. 3/.Củng cố: -GV cho HS chơi trò chơi: “Nói chuyện qua điện thoại” -GV nêu cách chơi: +Dùng 2 lon sữa bò đục lỗ phía dưới rồi luồn sợi dây đồng qua lỗ nối 2 ống bơ lại với nhau. +HS lên nói chuyện: 1 HS áp tai vào lon sữa bò, 1 HS nói vào miệng lon sữa bò còn lại. -GV yêu cầu HS nói nhỏ sao cho người bên cạnh không nghe thấy. Sau đó hỏi xem HS áp tai vào miệng lon sữa bò đã nghe thấy bạn nói gì. -GV tổ chức cho nhiều lượt HS chơi, cứ 2 HS nói chuyện thì có 1 HS đứng cạnh HS nói giám sát xem bạn có nói nhỏ không. Nếu HS giám sát nghe thấy thì người chơi bị phạm luật và dừng cuộc nói chuyện. -Nhận xét, tuyên dương những đôi bạn đã trò chuyện thành công. +Khi nói chuyện điện thoại, âm thanh truyền qua những môi trường nào ? 4/.Dặn dò: -Nhận xét tiết học. -Về học bài và chuẩn bị bài tiết sau. -HS nhận xét thí nghiệm của từng bạn. -HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân: +Vì tai ta nghe thấy sự rung động của vật. +Vì âm thanh lan truyền trong không khí và vọng đến tai ta. -HS nghe. +Khi đặt dưới ống một cái ống bơ, miệng ống bơ bọc ni lông trên đó rắc ít giấy vụn và gõ trống ta thấy các mẫu giấy vụn nảy lên, tai ta nghe thấy tiếng trống. +Khi gõ trống ta còn thấy tấm ni lông rung. -Lắng nghe. -HS làm thí nghiệm cho nhóm quan sát. 1 HS bê trống, 1 HS gõ trống. Các thành viên quan sát hiện tượng , trao đổi và trả lời câu hỏi. +Khi gõ trống em thấy tấm ni lông rung lên làm các mẫu giấy vụn chuyển động, nảy lên, mặt trống rung và nghe thấy tiếng trống. +Tấm ni lông rung lên là do âm thanh từ mặt trống rung động truyền tới. +Giữa mặt ống bơ và trống có không khí tồn tại. Vì không khí có ở khắp mọi nơi, ở trong mọi chỗ rỗng của vật. +Trong thí nghiệm này không khí là chất truyền âm thanh từ trống sang tấm ni lông, làm cho tấm ni lông rung động. +Khi mặt trống rung, lớp ni lông cũng rung động theo. -HS lắng nghe. -2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo. -Ta có thể nghe được âm thanh là do sự rung động của vật lan truyền trong không khí và lan truyền tới tai ta làm cho màn nhĩ rung động. +Âm thanh lan truyền qua môi trường không khí. -HS nghe GV phổ biến cách làm thí nghiệm và chuẩn bị đồ dùng. -HS trả lời theo suy nghĩ. -Làm thí nghiệm theo nhóm. -HS trả lời theo hiện tượng đã quan sát được: +Có sóng nước xuất hiện ở giữa chậu và lan rộng ra khắp chậu. -Nghe giảng. -HS lắng nghe. -Quan sát, từng HS lên áp tai vào thành chậu, lắng nghe và nói kết quả thí nghiệm. +Em nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu. -HS trả lời. +Khi đã buộc chặt đồng hồ trong túi nilon rồi thả vào chậu nước ta vẫn nghe thấy tiếng chuông khi áp tai vào thành chậu là do tiếng chuông đồng hồ lan truyền qua túi nilon, qua nước, qua thành chậu và lan truyền tới tai ta. +Âm thanh có thể lan truyền qua chất lỏng, chất rắn. -HS phát biểu theo kinh nghiệm của bản thân: +Cá có thể nghe thấy tiếng chân người bước trên bờ, hay dưới nước để lẩn trốn. +Gõ thước vào hộp bút trên mặt bàn, áp tai xuống mặt bàn, bịt tai kia lại, vẫn nghe thấy tiếng gõ. +Áp tai xuống đất, có thể nghe tiếng xe cộ, tiếng chân người đi. +Ném hòn gạch xuống nước, ta vẫn nghe tiếng rơi xuống của hòn gạch -Lắng nghe. -HS trả lời theo suy nghĩ. -HS nghe. -Lắng nghe. +Khi đi ra xa thì tiếng trống nhỏ đi. -HS nghe GV phổ biến cách làm sau đó thực hiện thí nghiệm theo nhóm. +Khi đưa ống bơ ra xa thì tấm ni lông rung động nhẹ hơn, các mẫu giấy vụn cũng chuyển động ít hơn. +Khi truyền ra xa thì âm thanh yếu đi vì rung động truyền ra xa bị yếu đi. -HS lấy VD theo kinh nghiệm của bản thân. +Khi ô tô đứng gần ta nghe thấy tiếng còi to, khi ô tô đi xa dần ta nghe tiếng còi nhỏ dần đi. +Ở trong lớp nghe bạn đọc bài rõ, ra khỏi lớp nghe thấy bạn đọc bé và đi quá xa thì không nghe thấy gì nữa. +Ngồi gần đài nghe tiếng nhạc to, đi xa dần nghe tiếng nhạc nhỏ đi -HS nghe GV phổ biến cách chơi. -HS lên thực hiện trò chơi. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CÂY RAU, HOA I.MỤC TIÊU : -HS biết được các điều kiện ngoại cảnh và ảnh hưởng của chúng đối với cây rau, hoa. - Biết liên hệ thực tiễn về ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đối với cây rau hoa. -Có ý thức chăm sóc cây rau,hoa đúng kỹ thuật. II. CHUẨN BỊ : -Tranh ĐDDH (hoặc photo hình trong SGK trên khổ giấy lớn) điều kiện ngoại cảnh đối với cây rau, hoa. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Ổn định: Hát. 2.Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra dụng cụ học tập. 3.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây rau, hoa. b)Hướng dẫn cách làm: * Hoạt động 1: GV hướng dẫn tìm hiểu các điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây rau, hoa. -GV treo tranh hướng dẫn HS quan sát H.2 SGK. Hỏi: + Cây rau, hoa cần những điều kiện ngoại cảnh nào để sinh trưởng và phát triển ? -GV nhận xét và kết luận: Các điều kiện ngoại cảnh cần thiết cho cây rau, hoa bao gồm nhiệt độ, nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng, đất, không khí. * Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh đối với sự sinh trưởng phát triển của cây rau, hoa. -GV hướng dẫn HS đọc nội dung SGK .Gợi ý cho HS nêu ảnh hưởng của từng điều kiện ngoại cảnhđối với cây rau, hoa. * Nhiệt độ: +Nhiệt độ không khí có nguồn gốc từ đâu? +Nhiệt độ của các mùa trong năm có giống nhau không? +Kể tên một số loại rau, hoa trồng ở các mùa khác nhau. -GV kết luận :mỗi một loại cây rau, hoa đều pht1 triển tốt ở một khoảng nhiệt độ thích hợp.Vì vậy, phải chọn thời điểm thích hợp trong năm đối với mỗi loại cây để gieo trồng thì mới đạt kết quả cao. * Nước. + Cây, rau, hoa lấy nước ở đâu? +Nước có tác dụng như thế nào đối với cây? +Cây có hiện tượng gì khi thiếu hoặc thừa nước? -GV nhận xét, kết luận. * Ánh sáng: + Cây nhận ánh sáng từ đâu? +Ánh sáng có tác dụng gì đối với cây ra hoa? +Những cây trồng trong bóng râm, em thấy có hiện tượng gì? +Muốn có đủ ánh sáng cho cây ta phải làm thế nào? -GV nhận xét và tóm tắt nội dung. -GV lưu ý :Trong thực tế, ánh sáng của cây rau, hoa rất khác nhau. Có cây cần nhiều ánh sáng, có cây cần ít ánh sáng như hoa địa lan, phong lan, lan Ývới những cây này phải tròng ở nơi bóng râm. * Chất dinh dưỡng: -Hỏi: Các chất dinh dưỡng nào cần thiết cho cây? +Nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây là gì ? +Rễ cây hút chất dinh dưỡng từ đâu? +Nếu thiếu, hoặc thừa chất dinh dưỡng thì cây sẽ như thế nào ? -GV tóm tắt nội dung theo SGK và liên hệ: Khi trồng rau, hoa phải thường xuyên cung cấp chất dinh dưỡng cho cây bằng cách bón phân. Tuỳ loại cây mà sử dụng phân bón cho phù hợp. * Không khí: -GV yêu cầu HS quan sát tranh và đặt câu hỏi: + Cây lấy không khí từ đâu ? +Không khí có tác dụng gì đối với cây ? +Làm thế nào để bảo đảm có đủ không khí cho cây? -Tóm tắt: Con người sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác gieo trồng đúng thời gian, khoảng cách tưới nước, bón phân, làm đấtn để bảo đảm các ngoại cảnh phù hợp với mỗi loại cây . -GV cho HS đọc ghi nhớ. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS. -Hướng dẫn HS đọc bài mới. -HS chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ cho bài “Làm đất và lên luống để gieo trồng rau, hoa". -Chuẩn bị đồ dùng học tập. -HS quan sát tranh SGK. -Nhiệt độ, nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng, đất, không khí. -HS lắng nghe. -Mặt trời. -Không. -Mùa đông trồng bắp cải, su hào Mùa hè trồng mướp, rau dền -Từ đất, nước mưa, không khí. -Hoà tan chất dinh dưỡng -Thiếu nước cây chậm lớn, khô héo. Thừa nước bị úng, dễ bị sâu bệnh phá hoại -Mặt trời -Giúp cho cây quang hợp, tạo thức ăn nuôi cây. -Cây yếu ớt, vươn dài, dễ đổ, lá xanh nhợt nhạt. -Trồng, rau, hoa ở nơi nhiều ánh sáng -HS lắng nghe. -Đạm, lân, kali, canxi,.. -Là phân bón. -Từ đất. -Thiếu chất dinh dưỡng cây sẽ chậm lớn, còi cọc, dễ bị sâu bệnh phá hoại. Thừa chất khoáng, cây mọc nhiều thân, lá, chậm ra hoa, quả, năng suất thấp. -HS lắng nghe. -Từ bầu khí quyển và không khí có trong đất. -Cây cần không khí để hô hấp, quang hợp. Thiếu không khí cây hô hấp, quang hợp kém, dẫn đến sinh trưởng phát triển chậm, năng suất thấp. Thiếu nhiều cây sẽ bị chết. -Trồng cây nơi thoáng, thường xuyên xới cho đất tơi xốp. -HS đọc ghi nhớ SGK. -HS cả lớp. SINH HOẠT CUỐI TUẦN
Tài liệu đính kèm: