Giáo án Tổng hợp Lớp 4 - Tuần 22

Giáo án Tổng hợp Lớp 4 - Tuần 22

1.Kiểm tra bài cũ:

-Kiểm tra 2 HS.

-HS đọc thuộc bài thơ “Bè xuôi sông La”và trả lời câu hỏi nội dung bài.

-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.

2. Bài mới:

 a.Giới thiệu bài:

 -Ghi tựa bài.

 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:

 * Luyện đọc:

-Gọi 1 HS đọc toàn bài.

-1HS đọc phần chú giải.

-GV cho HS luyện đọc phát âm một số từ ngữ HS thường đọc sai.

-GV HD đoạn cần luyện đọc.

 +Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

-Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS.

-GV đọc mẫu,

 * Tìm hiểu bài:

-Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu hỏi.

+ Sầu riêng là đặc sản của vùng nào ?

-GV : Ở miền Nam nước ta có rất nhiều cây ăn quả. Nếu một lần nào thăm các miệt vườn nơi đây chúng ta khó mà ra được. Nơi nổi tiếng có nhiều sầu riêng nhất là Bình Long và Phước long.

-Yêu cầu HS đọc thầm toàn bài, trao đổi và trả lời câu hỏi 2.

+HS hoạt động nhóm và trình bày.

 

doc 40 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 4420Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp Lớp 4 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 22
Thứ 2 
TẬP ĐỌC
SẦU RIÊNG 
 I.MỤC TIÊU : 
 1.Đọc trôi chảy lưu loát toàn bài. Biết đọc nhấn giọng ở các từ gợi tả như: cánh mũi, quyện, quyến rũ, trổ, vảy cá, khẳng khiu, chiều quằn,
 2.Hiểu các từ ngữ trong bài: mật ong già hạn, hoa đậu từng chùm, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê.
 -Hiểu nội dung bài: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây.
II. CHUẨN BỊ : 
 -Đoạn văn cần luyện đọc.
 -Tranh minh hoạ bài tập đọc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
Hoạt động học
 1.Kiểm tra bài cũ:
-Kiểm tra 2 HS.
-HS đọc thuộc bài thơ “Bè xuôi sông La”và trả lời câu hỏi nội dung bài.
-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.
2. Bài mới:
 a.Giới thiệu bài: 
 -Ghi tựa bài.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc:
-Gọi 1 HS đọc toàn bài.
-1HS đọc phần chú giải.
-GV cho HS luyện đọc phát âm một số từ ngữ HS thường đọc sai.
-GV HD đoạn cần luyện đọc.
 +Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
-Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS.
-GV đọc mẫu, 
 * Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+ Sầu riêng là đặc sản của vùng nào ?
-GV : Ở miền Nam nước ta có rất nhiều cây ăn quả. Nếu một lần nào thăm các miệt vườn nơi đây chúng ta khó mà ra được. Nơi nổi tiếng có nhiều sầu riêng nhất là Bình Long và Phước long.
-Yêu cầu HS đọc thầm toàn bài, trao đổi và trả lời câu hỏi 2.
+HS hoạt động nhóm và trình bày.
+Em có nhận xét gì về cách miêu tả hoa sầu riêng, quả sầu riêng với dáng cây sầu riêng.
-GV : Việc miêu tả hình dáng không đẹp của cây sầu riêng trái hẳn với hoa, quả của nó để làm nổi bật hương vị ngọt ngào của quả sầu riêng chín, đó là cách tương phản mà không phải bất kì ngòi bút nào cũng thể hiện được.
+Theo em “quyến rũ” có nghĩa là gì ?
+Trong câu văn “Hương vị quyến rũ đến kì lạ”, em có thể tìm những từ nào thay thế từ “quyến rũ”?
+Trong các từ trên từ nào dùng hay nhất ? Vì sao ?
-GV : Sầu riêng là loại trái cây rất đặc biệt. Dưới ngòi bút của tác giả nó quyến rũ chúng ta đến với hương vị tổng hợp từ mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo của trứng gà và ngọt của mật ong già hạn. Lần đầu thưởng thức trái sầu riêng, ai cũng có cảm giác sợ cái mùi tổng hợp đó. Nhưng khi đặt múi sầu riêng vào đầu lưỡi ta mới cảm nhận được hương vị đặc biệt của nó.
+Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng ?
+Yêu cầu HS tìm ý chính của từng đoạn.
-GV cho HS đọc toàn bài và tìm nội dung chính của bài.
 -Ghi nội dung chính của bài.
 * Đọc diễn cảm:
-Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi.
-Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài.
-Nhận xét và cho điểm học sinh.
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học bài.
-2 HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
-Lắng nghe.
-Nhiều HS nhắc lại.
-1 HS đọc bài
-1 HS đọc thành tiếng.
-HS thực hiện theo yêu cầu.
-HS thực hiện đọc.
-HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự.
+HS1: Sầu riêng là loạikì lạ.
+HS2:Hoa sầu riêngtháng năm ta.
+HS3:Đứng ngắm cây sầu riêngđam mê.
-HS lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng 
+ Sầu riêng là đặc sản của miền Nam.
-HS lắng nghe
-HS thực hiện.
a. Hoa sầu riêng : trổ vào cuối năm, thơm ngát như hương cau, hương bưởi, màu trắng ngà, cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài huỵ li ti giữa những cánh hoa.
b. Quả sầu riêng : lủng lẳng dưới cành, trông như những tổ kiến, mùi thơm đậm, bay xa, lâu tan trong không khí, còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi, thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn, vị ngọt đến đam mê. 
c. Dáng cây sầu riêng : thân khẳng khiu, cao vút,cành ngang thẳng đuột, lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại tưởng là héo.
+Tác giả miêu tả hoa sầu riêng, quả sầu riêng rất đặc sắc, vị ngọt đến đam mê trái ngược hoàn toàn với dáng của cây.
-HS lắng nghe.
+Theo em “quyến rũ” có nghĩa là làm cho người khác phải mê mẫn vì cái gì đó.
+Các từ : hấp dẫn, lôi cuốn, làm say lòng người.
+Trong các từ trên từ “quyến rũ”dùng hay nhất vì nó` nói rõ được ý mời mọc, gợi cảm đến với hương vị của trái sầu riêng.
-HS lắng nghe.
+Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.
+Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
+Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.
+Vậy mà khi trái chín, hương toả ngọt ngào, vị ngọt đến đam mê.
+Đoạn1: Hương vị đặc biệt của quả sầu riêng.
+Đoạn2: Những nét đặc sắc của hoa sầu riêng.
+Đoạn3: Dáng vẻ kì lạ của cây sầu riêng.
-1 HS đọc thành tiếng 
- Bài ca ngợi giá trị và vẻ đẹp đặc sắc của cây sầu riêng.
-HS nhắc lại.
- HS tiếp nối nhau đọc 
- HS thi đọc toàn bài.
-HS lắng nghe và thực hiện.
ĐẠO ĐỨC
LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI (Tiết 2)
I/ MỤC TIÊU :
 - Học xong bài này, HS có khả năng:
 1/ Biết ý nghĩa của việc cư xửø lịch sự với mọi người. 
 2/ Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh .
 3/ Có thái độ: 
- Tự trọng, tôn trọng người khác, tôn trọng nếp sống văn minh.
- Đồng tình với những người bạn biết cư xử lịch sự và không đồng tình với những người biết cư xử lịch sự và không đồng tình với những người cư xử bất lịch sự.
II. CHUẨN BỊ : 
 - SGK Đạo đức 4
 -Nội dung một số câu ca dao, tục ngữ về phép lịch sự .
 - Nội dung các tình huống, trò chơi, cuộc thi .
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới : Giới thiệu bài ghi bảng .
 * Hoạt động 1 :Bày tỏ ý kiến
- Cho học sinh thảo luận cặp đôi, đưa ra ý kiến nhận xét cho mỗi trường hợp sau và giải thích lý do:
1/ Trung nhường ghế trên ô tô buýt cho một phụ nữ mang bầu .
2/ Một ông lão xin ăn vào nhà Nhàn. Nhàn cho ông ít gạo rồi quát” Thôi đi đi”.
3/ Lâm hay kéo tóc bạn nữ trong lớp.
4/ Trong giờ ăn cơm, vân vừa ăn vừa cười đùa, nòi chuyện để bữa ăn thêm vui vẻ.
5/ Khi đi thanh toán tiền ở quày sách, Ngọc nhừng cho em bé nhỏ hơn lên thanh toán trước.
- GV nhận xét các câu trả lời của học sinh.
- Hãy nêu những biểu hiện của phép lịch sự ?
Kết luận: Bất kể mọi lúc, mọi nơi, trong khi ăn uống, nói năng, chào hỏi.Chúng ta cần giữ phép lịch sự.
 * Hoạt động 2 : Thi tập làm người lịch sự
-GV phổ biến luật thi :
+Cả lớp chia làm 2 dãy, mỗi một lượt chơi mỗi dãy cử ra một đội gồm 4 học sinh.
+Trong mỗi lượt chơi GV đưa ra một sốà lời gợi ý .
+Nhiệm vụ mỗi đội chơi, xây dựng một tình huống giao tiếp, trong đó thể hiện được phép lịch sự.
+Mỗi lượt chơi, đội nào xử lý tốt tình huống sẽ ghi được tối đa 5 điểm.
+Sau các lượt chơi, dãy nào ghi được nhiều điểm hơn là dãy đó thắng cuộc.
+GV tổ chức cho 2 dãy thi đua nhau .
+GV cùng ban giám khảo nhận xét các đội thi.
+Tuyên dương đội thắng cuộc.
 * Hoạt động 3 : Tìm hiểu ý nghĩa moat số câu tục ngữ, ca dao.
- Em hiểu nội dung, ý ngiã của các câu ca dao, tục ngữ sau đây như thế nào?
1/ lời nói chẳng mất tiền mua. lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
2/ Học ăn, học nói, học gói, học mở.
3/ Lời chào cao hơn mâm cỗ .
- Nhận xét câu trả lời của HS .
- Yêu cầu đọc phần ghi nhớ . 
- Nhận xét câu trả lời của HS . 
-Yêu cầu đọc ghi nhớ . 
4/ Củng cố, dặn dò: 
 -GV nhận xét tiết học.
 - Chuẩn bị bài : Giữ gìn các công trình công cộng.
-Hát
- HS nhắc lại.
- Tiến hành thảo luận cặp đôi.
- Đại diện các cặp đôi lên trình bày từng kết quả thảo luận .
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- 3-4 HS trả lời. Câu trả lời đúng :
1/ Câu tục ngữ có nói: Cần lựa lời nói trong khi giao tiếp để làm cho cuộc giao tiếp thoải mái, dễ chịu .
 2/ Câu tục ngữ ý nói : nói năng là điều rất quan trọng, vì vậy cu6ng cần phải học nhủ hoc ăn, học gói, học mỡ . 
3/ Câu tục ngữ có ý nói : lờ chào có tác dụng và ảnh hưởng rất lớn đến người khác, cũng như một lời chào nhiều khi 
- HS dưới lớp nhận xét, bổ sung . 
- 1 – 2 HS đọc . 
- HS lắng nghe.
TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
 I.MỤC TIÊU : Giúp HS:
 -Cùng cố về khái niệm phân số .
 -Rèn luyện kĩ năng rút gọn phân số , quy đồng mẫu số các phân số .
II. CHUẨN BỊ : 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
1.Ổn định:
2.KTBC:
 -GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu các em làm các BT hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 105.
 -GV nhận xét và cho điểm HS. 
3.Bài mới:
 a).Giới thiệu bài:
 -Trong giờ học này, các em sẽ tiếp tục luyện tập về phân số , rút gọn phân số , quy đồng mẫu số các phân số .
 b).Hướng dẫn luyện tập
 Bài 1
 -GV yêu cầu HS tự làm bài.
-GV chữa bài. HS có thể rút gọn dần qua nhiều bước trung gian.
 Bài 2
 * Muốn biết phân số nào bằng phân số , chúng ta làm như thế nào ?
 -GV yêu cầu HS làm ba ... 
-Là phân số 
-Mẫu số của phân số bé hơn mẫu số của phân số .
-Với hai phân số có cùng tử số, phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn và ngược lại phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn.
-HS làm bài vào VBT, sau đó 1 HS đọc bài làm trước lớp.
-2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. Trình bày như sau:
a). Vì 4 < 5; 5 < 6 nên < ; < .
Các phân số ; ; viết theo thứ tự từ bé đến lớn là ; ; .
b). Quy đồng mẫu số các phân số ; ; ta có:
 = = ; = = ; = = . Vì < < nên < < .
Các phân số ; ; viết theo thứ tự từ bé đế lớn là ; ; .
KHOA HỌC
ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG (tiếp theo) 
 I.MỤC TIÊU : 
- Nêu được ví dụ về:
+ Tác hại của tiếng ồn: tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ ( đau đầu, mất ngủ), gây mất tập trung trong công việc, học tập, 
+ Một số biện pháp chống tiếng ồn.
 -Có ý thức thực hiện các quy định không gây ồn nơi công cộng.
- Biết cách phòng chống tiếng ồn trong cuộc sống. Bịt tai khi nghe âm thanh quá to, đóng cửa để ngăn cách tiếng ồ, 
- Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.
II. CHUẨN BỊ : 
 -Tranh, ảnh về các loại tiếng ồn.
 -Hình minh hoạ trang 88, 89 SGK.
 -Các tình huống ghi sẵn vào giấy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
1/.KTBC:
-Gọi HS lên KTBC:
 +Âm thanh cần thiết cho cuộc sống của con người như thế nào ?
 +Việc ghi lại được âm thanh đem lại những ích lợi gì ?
-Nhận xét, ghi điểm.
2/.Bài mới:
-GV viết bảng các loại âm thanh và yêu cầu HS trao đổi, thảo luận, chia chúng thành 2 nhóm: ưa thích và không ưa thích.
 Phân loại các âm thanh sau: tiếng chim hót, tiếng loa phóng thanh mở to, tiếng người nói chuyện, tiếng búa tán thép, tiếng máy cưa, tiếng máy khoan, tiếng cười của em bé, tiếng động cơ ô tô, tiếng nhạc nhẹ.
-GV hỏi:
 +Tại sao em lại không ưa thích những âm thanh đó ?
 *Giới thiệu bài:
 Trong cuộc sống có những âm thanh mà chúng ta không ưa thích. Chúng ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. Chúng là loại tiếng ồn có tác hại.Vậy làm cách nào để phòng chống tiếng ồn ? Các em sẽ hiểu điều đó qua bài học hôm nay.
 *Hoạt động 1: Các loại tiếng ồn và nguồn gây tiếng ồn
-Tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS.
-Yêu cầu : Quan sát các hình minh hoạ trong SGK và trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi:
 +Tiếng ồn có thể phát ra từ đâu ?
 +Nơi em ở có những loại tiếng ồn nào ?
-GV theo dõi giúp đỡ từng nhóm HS.
-Gọi đại diện HS trình bày và yêu cầu các nhóm HS khác bổ sung những ý kiến không trùng lặp.
-GV hỏi: Theo em, hầu hết các loại tiếng ồn là do tự nhiên hay con người gây ra ?
-Kết luận: Hầu hết tiếng ồn trong cuộc sống là do con người gây ra như sự hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, hàng không. Ở trong nhà thì các loại máy giặt, tủ lạnh, ti vi, máy ghi âm,  cũng là nguồn gây tiếng ồn. Tiếng ồn có tác hại như thế nào và làm thế nào để phòng chống tiếng ồn ? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.
 *Hoạt động 2: Tác hại của tiếng ồn và biện pháp phòng chống
-Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm 4.
-Yêu cầu HS quan sát tranh, ảnh về các loại tiếng ồn và việc phòng chống tiếng ồn. Trao đổi, thảo luận để trả lời câu hỏi:
 +Tiếng ồn có tác hại gì ?
 +Cần có những biện pháp nào để phòng chống tiếng ồn?
-GV đi hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
-Cho HS các nhóm đại diện trình bày kết quả
-Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Nhận xét, tuyên dương những nhóm hoạt động tích cực, hiểu bài và tìm được các biện pháp phòng chống hay, đạt hiệu quả.
-Kết luận : Âm thanh được gọi là tiếng ồn khi nó trở nên mạnh và gây khó chịu. Tiếng ồn có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, có thể gây mất ngủ, đau đầu, suy nhược thần kinh, có hại cho tai. Tiếng nổ lớn có thể làm thủng màng nhỉ. Tiếng ồn mạnh gây hại cho các tế bào lông trong ốc tai. Những tế bào lông bị hư hại không được cơ thể phục hồi nên nếu tiếp xúc lâu với tiếng ồn mạnh sẽ gây điếc mãn tính.
 *Hoạt động 3: Nên và không nên làm gì để góp phần phòng chống tiếng ồn
-Cho HS thảo luận cặp đôi.
-Yêu cầu: Em hãy nêu các việc nên làm và không nên làm để góp phần phòng chống tiếng ồn cho bản thân và những người xung quanh.
-Gọi đại diện HS trình bày, yêu cầu các nhóm khác bổ sung.
-GV chia bảng thành 2 cột nên và khônbg nên ghi nhanh vào bảng.
-Nhận xét, tuyên dương những HS tích cực hoạt động .Nhắc nhở HS thực hiện theo những việc nên làm và nhắc nhở mọi người cùng có ý thức thực hiện để góp phần chống ô nhiễm tiếng ồn.
3/.Củng cố:
-GV cho HS chơi trò chơi “Sắm vai”
-GV đưa ra tình huống : Chiều chủ nhật, Hoàng cùng bố mẹ sang nhà Minh chơi. Khi bố mẹ đang ngồi nói chuyện, hai bạn rủ nhau vào phòng chơi điện tử. Hoàng bảo Minh: “Chơi trò chơi phải bật nhạc to mới hay cậu ạ!”.Nếu em là Minh, em sẽ nói gì với Hoàng khi đó?.
-Cho HS suy nghĩ 1 phút sau đó gọi 2 HS tham gia đóng vai.
-GV cho HS nhận xét và tuyên dương.
4/.Dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS luôn có ý thức phòng chống ô nhiễm tiếng ồn bằng các biện pháp đơn giản, hữu hiệu.
-HS trả lời.
-Đọc, trao đổi, thảo luận và làm bài.
-Kết quả có thể là:
*Ưa thích: -Tiếng chim hót, tiếng nói chuyện, tiếng cười của em bé, tiếng nhạc nhẹ
* Không ưa thích: Tiếng loa phóng thanh mở to, tiếng búa tán thép, tiếng máy cưa, tiếng máy khoan, tiếng động cơ ô tô.
 +Những âm thanh đó quá to, có hại cho tai và sức khoẻ, nó làm cho con người cảm thấy nhức đầu, mệt mỏi.
-HS nghe.
-HS thảo luân nhóm 4.
-HS trao đổi, thảo luận và ghi kết quả thảo luận ra giấy.
-HS trình bày kết quả:
 +Tiếng ồn có thể phát ra từ : tiếng động cơ ô tô, xe máy, ti vi, loa đài, chợ, trường học giờ ra chơi, chó sủa trong đêm, máy cưa, máy khoan bê tông.
 +Những loại tiếng ồn : tiếng tàu hoả, tiếng loa phóng thanh công cộng, loa đài, ti vi mở quá to, tiếng phun sơn từ cửa hàng hàn xì, tiếng máy trộn bê tông, tiếng ồn từ chợ, tiếng công trường xây dựng 
-HS trả lời: hầu hết các loại tiếng ồn là do con người gây ra.
-HS nghe.
-HS thảo luận nhóm ngẫu nhiên.
-Quan sát tranh, ảnh, trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi:
 +Tiếng ồn có tác hại: gây chói tai, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, ảnh hưởng tới tai.
 +Các biện pháp để phòng chống tiếng ồn: có những qui định chung về không gây tiếng ồn ở nơi công cộng, sử dụng các vật ngăn cách làm giảm tiếng ồn đến tai, trồng nhiều cây xanh.
-HS nghe.
-HS thảo luận cặp đôi.
-HS trình bày kết quả;
 +Những việc nên làm: trồng nhiều cây xanh, nhắc nhở mọi người có ý thức giảm ô nhiễm tiếng ồn: công trường xây dựng, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp xây dựng xa nơi đông dân cư hoặc lắp các bộ phận giảm thanh.
 +Những việc không nên làm: nói to, cười đùa nơi cần yên tĩnh, mở nhạc to, mở ti vi to, trêu đùa súc vật để chúng kêu, sủa. Nổ xe máy, ô tô trong nhà, xây dựng công trường gần trường học, bệnh viện.
-HS tham gia trò chơi.
-HS nghe.
-HS đóng vai.
-HS nhận xét, tuyên dương bạn.
KĨ THUẬT
TRỒNG CÂY RAU, HOA ( tiết1 )
 I.MỤC TIÊU : 
 -HS biết cách chọn cây con rau hoặc hoa đem trồng.
 -Trồng được cây rau, hoa trên luống hoặc trong chậu.
 -Ham thích trồng cây, quí trọng thành quả lao động và làm việc chăm chỉ, đúng kỹ thuật.
II. CHUẨN BỊ : 
 - Cây con rau, hoa để trồng.
 -Túi bầu có chứa đầy đất.
 -Dầm xới, cuốc, bình tưới nước có vòi hoa sen ( loại nho)û.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: 
-Kiểm tra dụng cụ học tập.
3.Dạy bài mới:
 a)Giới thiệu bài: Trồng cây rau và hoa, nêu mục tiêu bài học.
 b)Hướng dẫn cách làm:
 * Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu quy trình kỹ thuật trồng cây con.
 -GV hướng dẫn HS đọc nội dung trong SGK và hỏi :
 +Tại sao phải chọn cây khỏe, không cong queo, gầy yếu, sâu bệnh, đứt rễ, gãy ngọn?
 +Cần chuẩn bị đất trồng cây con như thế nào?
 -GV nhận xét, giải thích: Cũng như gieo hạt, muốn trồng rau, hoa đạt kết quả cần phải tiến hành chọn cây giống và chuẩn bị đất. Cây con đem trồng mập, khỏe không bị sâu,bệnh thì sau khi trồng cây mau bén rễ và phát triển tốt.
 -GV hướng dẫn HS quan sát hình trong SGK để nêu các bước trồng cây con và trả lời câu hỏi :
 +Tại sao phải xác định vị trí cây trồng ?
 +Tại sao phải đào hốc để trồng ?
 +Tại sao phải ấn chặt đất và tưới nhẹ nước quanh gốc cây sau khi trồng ?
 -Cho HS nhắc lại cách trồng cây con.
 * Hoạt động 2: GV hướng dẫn thao tác kỹ thuật 
 -GV kết hợp tổ chức thực hiện hoạt động 1 và hoạt động 2 ở vườn trường nếu không có vườn trường GV hướng dẫn HS chọn đất, cho vào bầu và trồng cây con trên bầu đất. (Lấy đất ruộng hoặc đất vườn đã phơi khô cho vào túi bầu . Sau đó tiến hành trồng cây con).
 4.Nhận xét- dặn dò:
 -Nhận xét tinh thần thái độ học tập của HS. 
 -HS chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ học tiết sau.
-Chuẩn bị đồ dùng học tập.
-HS đọc nội dung bài SGK.
- HS đ bài cũ.
-HS trả lời. 
-HS lắng nghe.
-HS quan sát và trả lời.
-2 HS nhắc lại.
-HS thực hiện trồng cây con theo các bước trong SGK.
-HS cả lớp.
SINH HOẠT CUỐI TUẦN

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN LOP 4 TUAN 22 CKTKN.doc