Giáo án Tổng hợp môn lớp 4 - Tuần thứ 21

Giáo án Tổng hợp môn lớp 4 - Tuần thứ 21

TẬP ĐỌC

TIẾT 41 ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

 -Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài.

 -Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp với nội dung tự ho, ca ngợi.

 -Hiểu nội dung : Ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.

II. CHUẨN BỊ :

 -Đoạn văn cần luyện đọc.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1.Kiểm tra bài cũ:

-Kiểm tra 2 HS. đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài.

-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.

2. Bài mới:

Giới thiệu bài:

 * Hoạt động 1: Luyện đọc

- Hiểu các từ ngữ trong bài: Anh hùng lao động, tiện nghi, cương vị, Cục Quân giới, cống hiến

- HS kh đọc

- Bài văn được chia làm 4 đoạn ( mỗi lần xuống dòng là một đoạn)

-GV hướng dẫn đoạn cần luyện đọc.

+Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Toàn bài đọc với giọng kể r rng, chậm ri.

- HS đọc đoạn nối tiếp. Khen HS đọc đúng , sửa lỗi về phát âm, ngắt nghỉ, giọng đọc.

- HS đọc đoạn nối tiếp.Giúp HS hiểu nghĩa các từ ngữ mới và khó.

- HS đọc đoạn nối tiếp trong nhóm

-GV đọc mẫu

 

doc 39 trang Người đăng thuthuy90 Lượt xem 592Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp môn lớp 4 - Tuần thứ 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÀY SOẠN : 17 - 1 - 2010
NGÀY DẠY : 18 - 1 - 2010
Thứ hai ngày 18 tháng 1 năm 2009
TẬP ĐỌC
TIẾT 41 ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
 -Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài. 
 -Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp với nội dung tự hào, ca ngợi.
 -Hiểu nội dung : Ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.
II. CHUẨN BỊ : 
 -Đoạn văn cần luyện đọc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
1.Kiểm tra bài cũ:
-Kiểm tra 2 HS. đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài.
-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: 
 * Hoạt động 1: Luyện đọc
- Hiểu các từ ngữ trong bài: Anh hùng lao động, tiện nghi, cương vị, Cục Quân giới, cống hiến
- HS khá đọc 
- Bài văn được chia làm 4 đoạn ( mỗi lần xuống dòng là một đoạn)
-GV hướng dẫn đoạn cần luyện đọc.
+Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tồn bài đọc với giọng kể rõ ràng, chậm rãi. 
- HS đọc đoạn nới tiếp. Khen HS đọc đúng , sửa lỡi về phát âm, ngắt nghỉ, giọng đọc.
- HS đọc đoạn nới tiếp.Giúp HS hiểu nghĩa các từ ngữ mới và khó.
- HS đọc đoạn nới tiếp trong nhóm 
-GV đọc mẫu
* Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
 * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+ Em hãy nêu lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác hồ về nước ?
Trần đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ; quê ở Vĩnh Long; học trung học ở Sài Gòn, năm 1935 sang Pháp học đại học, theo học đồng thời cả ba nghành : kĩ sư cầu cống, điện, hàng không ; ngoài ra còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.
-GV kết luận: Ngay từ khi đi học ông đã bộc lộ tài năng xuất sắc.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2,3.
+Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì ?
Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước.
+Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến ?
HS trao đổi nhóm đôi
Trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn : súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốc giặc
+Nêu đóng góp của ông Trần đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.
+Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông như thế nào ?
Năm 1948, ông được phong Thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý.
+Nhờ đâu ông Trần Đại Nghĩa có được những cống hiến lớn như vậy ?
Trần Đại Nghĩa có những đóng góp to lớn như vậy là nhờ ông có lòng yêu nước, tận tuỵ hết lòng vì nước, ông lại là nhà khoa học xuất sắc, ham nghiên cứu, học hỏi.
+Nội dung chính của bài này là gì ?
Bài ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.
-Ghi nội dung chính của bài.
* Hoạt động 3: Đọc diễn cảm
-GV hướng dẫn đọc đoạn 2
-Tổ chức cho HS thi đọc 
-Nhận xét và cho điểm học sinh.
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Chuẩn bị bài : Bè xuơi sơng La
- - - - - - - - - - - - –—- - - - - - - - - - - - - -
KĨ THUẬT
Giáo viên chuyên dạy.
- - - - - - - - - - - - –—- - - - - - - - - - - - - -
TỐN
TIẾT 101 RÚT GỌN PHÂN SỐ
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
-Bước đầu biết cách rút gọn phân số và nhận biết được phân số tối giản ( (trường hợp đơn giản)
II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
1.Kiểm tra bài cũ
 -GV gọi 2 hS lên bảng, yêu cầu các em nêu kết luận về tính chất cơ bản của phân số và làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 100.
 -GV nhận xét và cho điểm HS. 
2.Bài mới:
 Giới thiệu bài:
 -Dựa vào tính chất cơ bản của phân số người ta sẽ rút gọn được các phân số. Giờ học hôm nay sẽ giúp các em biết cách thực hiện rút gọn phân số.
* Hoạt động 1: Hình thành kiến thức
 *Thế nào là rút gọn phân số ?
 -GV nêu vấn đề: Cho phân số .Hãy tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn.
HS thảo luận và tìm cách giải quyết vần đề.
 -GV yêu cầu HS nêu cách tìm và phân số bằng 
-Ta có = 
 * Hãy so sánh tử số và mẫu số của hai phân số trên với nhau.
-Tử số và mẫu số cùa phân số nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số .
-GV nhắc lại: Tử số và mẫu số của phân số đều nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số , phân số lại bằng phân số . Khi đó ta nói phân số đã được rút gọn bằng phân số , hay phân số là phân số rút gọn của .
-HS nghe giảng và nêu:
+Phân số được rút gọn thành phân số .
+Phân số là phân số rút gọn của phân số .
 -Kết luận: Có thể rút gọn phân số để có được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho.
*Cách rút gọn phân số, phân số tối giản
 * Ví dụ 1
-GV viết lên bảng phân số vàø yêu cầu HS tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số nhỏ hơn.
-HS thực hiện:
 = = 
 * Khi tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số đều nhỏ hơn chính là em đã rút gọn phân số . Rút gọn phân số ta được phân số nào ?
Ta được phân số .
 * Hãy nêu cách em làm để rút gọn từ phân số được phân số ?
Ta thấy cả 6 và 8 đều chia hết cho 2 nên ta thực hiện chia cả tử số và mẫu số của phân số cho 2. 
* Phân số còn có thể rút gọn được nữa không? Vì sao ?
Không thể rút gọn phân số được nữa vì 3 và 4 không cùng chia hết cho một số tự nhiên nào lớn hơn 1.
 -GV kết luận: Phân số không thể rút gọn được nữa. Ta nói rằng phân số là phân số tối giản. Phân số được rút gọn thành phân số tối giản .
 * Ví dụ 2
 -GV yêu cầu HS rút gọn phân số . GV có thể đặt câu hỏi gợi ý để HS rút gọn được:
 +Tìm một số tự nhiên mà 18 và 54 đều chia hết cho số đó ?
 +HS có thể tìm được các số 2, 9, 18.
 +Thực hiện chia số cả tử số và mẫu số của phân số cho số tự nhiên em vừa tìm được.
+HS có thể thực hiện như sau:
 = = 
= = 
 = = 
 +Kiểm tra phân số vừa rút gọn được, nếu là phân số tối giản thì dừng lại, nếu chưa là phân số tối giản thì rút gọn tiếp.
+Những HS rút gọn được phân số và phân số thì rút gọn tiếp. Những HS đã rút gọn được đến phân số thì dừng lại.
* Khi rút gọn phân số ta được phân số nào ?
-Ta được phân số 
 * Phân số đã là phân số tối giản chưa ? Vì sao ?
Phân số đã là phân số tối giản vì 1 và 3 không cùng chia hết cho số nào lớn hơn 1.
 * Kết luận:
 -Dựa vào cách rút gọn phân số và phân số em hãy nêu các bước thựa hiện rút gọn phân số.
-HS nêu trước lớp.
+Bước 1: Tìm một số tự nhiên lớn hơn 1 sao cho cả tử số và mẫu số của phân số đều chia hết cho số đó.
+Bước 2: Chia cả tử số và mẫu số của phân số cho số đó.
 -GV yêu cầu HS mở SGK và đọc kết luận của phần bài học.
 * Hoạt động 2: Luyện tập – Thực hành
 Bài 1
 -GV yêu cầu HS tự làm bài. Nhắc các em rút gọn đến khi được phân số tối giản thì mới dừng lại. Khi rút gọn có thể có một số bước trung gian, không nhất thiết phải giống nhau.
-2 HS lên bảng làm bài ; cả lớp làm bài vào bảng con
 Bài 2
 -GV yêu cầu HS kiểm tra các phân số trong bài, sau đó trả lời câu hỏi.
Phân số là phân số tối giảûn vì 1 và 3 không cùng chia hết cho số nào lớn hơn 1.
HS trả lời tương tự với phân số , .
3.Củng cố- Dặn dò:
-GV tổng kết giờ học.
 -Dặn dò HS ghi nhớ cách thực hiện rút gọn phân số, làm các bài tập 1b/114 vào vở toán nhà
 - Chuẩn bị bài : Luyện tập
ĐẠO ĐỨC
TIẾT 21 LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI (Tiết 1)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Biết ý nghĩa của việc cư xử lịch sự với mọi người.
- Nêu được ví dụ về cư xử lịch sự với mọi người.
 -Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh.
II. CHUẨN BỊ : 
 -Nội dung một số câu ca dao, tục ngữ về phép lịch sự .
 - Nội dung các tình huống, trò chơi, cuộc thi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC :
1.Kiểm tra bài cũ:
-Vì sao cần phải kính trọng và biết ơn người lao động?
- Nhận xét
2.Bài mới : Giới thiệu bài ghi bảng .
* Hoạt động 1 : Bày tỏ ý kiến
- Yêu cầu các nhóm lên đóng vai, thể hiện tình huống của nhóm.
- Lần lượt từng nhóm lên đóng vai .
+Nhóm 1: Đóng vai một cảnh đang mua hàng, có cả người bán và người mua .
+Nhóm 2 :Đóng vai một cảnh cô giáo đang giảng bài cho HS .
+Nhóm 3 :Đóng vai hai bạn HS đang trên đường về nhà, vừa đi vừa trao đổi về nội dung bài học ngày hôm nay. 
+ Nhóm 4: Đóng vai cảnh bố mẹ chở con đi học buổi sáng.
Hỏi: Các tình huống mà các nhóm vừa đóng đều có các đoạn hội thoại. Theo em, lời hội thoại của các nhân vật trong các tình huống đó đã hợp lí chưa ? Vì sao? 
- Trả lời :
(Tuỳ thuộc vào sự thể hiện vai của các nhóm HS trong các tình huống mà HS dưới lớp sẽ đưa ra những lời nhận xét hợp lí, chính xác ) 
Chẳng hạn :
+Lời hội thoại của các nhân vật đã hợp lí, vì đã thể hiện đúng vai của mình, sử dụng với những ngôn từ hợp lí, đúng mực.
-Nhận xét câu trả lời của HS.
-Kết luận :Những lời nói, cử chỉ đúng mực là một sự thể hiện lịc sự với mọi người.
* Hoạt động 2 : Phân tích truyện “Chuye ... ần nhận xét).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
1. Bài mới:
 *Giới thiệu bài:
 -Các em đã biết thế nào là bài văn miêu tả đồ vật, cách làm bài văn miêu tả đồ vật. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em biết thêm về bài văn miêu tả cây cối. Các em sẽ nắm được 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của một bài văn miêu tả cây cối. Không những thế, bài học còn giúp các em biết lập dàn ý miêu tả một loại cây ăn quả quen thuộc.
* Hoạt động 1: Hình thành kiến thức
 *Phần nhận xét 
 * Bài tập 1:
 -Cho HS đọc yêu cầu nội dung của BT 1.
 -GV giao việc.
-HS đọc thầm lại bài Bãi ngô , xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.
-HS lần lượt trình bày.
-Lớp nhận xét.
 -GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng: (GV đưa bảng phụ đã ghi kết quả lời giải đúng lên).
 +Đoạn 1: 3 dòng đầu.
+Giới thiệu bao quát về bãi ngô, tả cây ngô từ khi còn lấm tấm như mạ non đến lúc nở thành những cây ngô với lá rộng dài, nõn nà.
 +Đoạn 2: 4 dòng tiếp.
+Tả hoa và búp ngô non giai đoạn đơm hoa, kết trái.
 + Đoạn 3: Còn lại.
+Tả hoa và lá ngô giai đoạn bắp ngô đã mập và chắc, có thể thu hoạch.
 * Bài tập 2:
 -Cho HS đọc lại yêu cầu BT 2.
 -GV giao việc: Các em có nhiệm vụ đọc lại bài Cây mai tứ quý (sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 23), sau đó so sánh với bài Bãi ngô ở BT 1 và chỉ ra trình tự miêu tả trong bài Cây mai tứ quý có gì khác với bài Bãi ngô.
 + Bài Cây mai tứ quý có mấy đoạn ? Nội dung từng đoạn ?
Cây mai tứ quý có 3 đoạn:
 +Đoạn 1: 4 dòng đầu: Giới thiệu bao quát về cây mai (chiều cao, dáng, thân, tán gốc, cành, nhánh).
 +Đoạn 2: 4 dòng tiếp: Đi sâu tả cánh hoa, trái cây.
 +Đoạn 3: 4 dòng còn lại: Nêu cảm nghĩ của người miêu tả
 -GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng:
 * So sánh trình tự miêu tả giữa 2 bài:
 -Bài Cây mai tứ quý tả từng bộ phận của cây.
 -Bài Bãi ngô tả từng thời kì phát triển của cây.
(GV có thể đưa bảng ghi lời giải đúng).
 * Bài tập 3:
 -Cho HS đọc yêu cầu của BT 3.
 -GV giao việc.
 -GV nhận xét và chốt lại:Bài văn miêu tả cây cối thường có 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài).
 + Phần mở bài: Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây.
 + Phần thân bài: Có thể tả từng bộ phận hoặc tả từng thời kì phát triển của cây.
 + Phần kết bài: có thể nêu ích lợi của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả cây cối.
 * Hoạt động 2 :  Ghi nhớ
 -GV có thể nhắc lại một nội dung ghi nhớ.
* Hoạt động 3 : Phần luyện tập 
 * Bài tập 1:
 -Cho HS đọc yêu cầu của BT 1 và đọc bài Cây gạo. 
 -GV giao việc: Các em phải chỉ rõ bài Cây gạo được miêu tả theo trình tự như thế nào ?
-Cho HS làm việc.
-HS suy nghĩ tìm câu trả lời.
-HS lần lượt phát biểu ý kiến.
-Lớp nhận xét.
 -GV nhận xét và chốt lại bài văn tả cây gạo theo từng thời kì phát triển của bông gạo, từ lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc hoa đã rụng hết, hình thành những quả gạo à những mảnh vỏ tách ra, lộ những múi bông  gạo mới.
 * Bài tập 2:
 -Cho HS đọc yêu cầu BT 2.
 -GV giao việc: Trên bảng đã có tranh, ảnh về một số cây ăn quả. Các em có thể chọn một trong số các loại cây ăn quả đó và lập dàn ý để miêu tả cây mình đã chọn.
 -Cho HS làm bài. GV phát giấy và bút dạ cho 3 HS.
-3 HS làm bài vào giấy, HS còn lại làm bài vào giấy nháp.
-HS lần lượt phát biểu. 
-Lớp nhận xét.
 -GV nhận xét và khen thưởng những HS làm bài tốt.
2. Củng cố, dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học.
 -Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh dàn ý.
 -Dặn HS về nhà quan sát một cây ăn quả.
 -Chuẩn bị bài : Luyện tập quan sát cây cối.
- - - - - - - - - - - - –—- - - - - - - - - - - - - -
TỐN
TIẾT 105 LUYỆN TẬP
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
 -Thực hiện được quy đồng mẫu số hai phân số.
II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
1.Kiểm tra bài cũ
 -GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu các em làm các BT 2 d,e,g / 117 của tiết 104.
 -GV nhận xét và cho điểm HS. 
2.Bài mới:
 * Giới thiệu bài:
* Hoạt động 1 : Bài 1 (a)
 -GV yêu cầu HS tự làm bài.
-3 HS lên bảng làm bài, mỗi HS thực hiện quy đồng 2 cặp phân số , HS cả lớp làm bài vào vở.
Quy đồng mẫu số và ta được 
 -GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
 * Hoạt động 2 : Bài 2 (a)
 -GV gọi HS đọc yêu cầu phần a.
-Hãy viết và 2 thành 2 phân số đều có mẫu số là 5.
 -GV yêu cầu HS viết 2 thành phân số có mẫu số là 1.
-HS viết .
 -GV yêu cầu HS quy đồng mẫu số hai phân số và thành 2 phân số có cùng mẫu số là 5.
 -HS thực hiện:
= = ; Giữ nguyên .
+ Khi quy đồng mẫu số và 2 ta được hai phân số nào ?
Khi quy đồng mẫu số và 2 ta được hai phân số và .
 -GV chữa bài và cho điểm HS.
 Bài 3: Hãy quy đồng mẫu số ba phân số sau:; ; .
 -GV yêu cầu HS tìm MSC của ba phân số trên. Nhắc HS nhớ MSC là số chia hết cho cả 2, 3, 5. Dựa vào cách tìm MSC khi quy đồng mẫu số để tìm MSC của ba phân số trên.
 + Làm thế nào để từ phân số có được phân số có mẫu số là 30 ?
 (Nếu HS nêu là nhân với 15 thì GV đặt câu hỏi để HS thấy 15 = 3 x 5).
 -GV yêu cầu HS nhân cả tử và mẫu số của phân số với tích 3 x 5.
 -GV yêu cầu HS tiếp tục làm với hai phân số còn lại.
 -Như vậy muốn quy đồng mẫu số ba phân số ta có thể lấy tử số và mẫu số của từng phân số lần lượt nhân với tích các mẫu số của hai phân số kia.
 -GV yêu cầu HS làm tiếp phần a, b của bài, sau đó chữa bài trước lớp.
 Bài 4
 -GV yêu cầu HS đọc đề bài.
 * Em hiểu yêu cầu của bài như thế nào ?
Quy đồng mẫu số hai phân số ; với MSC là 60.
-GV yêu cầu HS làm bài.
-1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
+Nhẩm 60 : 12 = 5 ; 60 : 30 = 2.
+Trình bày vào VBT: Quy đồng mẫu số hai phân số ; với MSC là 60 ta được:
= = ; = = 
 -GV chữa bài và cho điểm HS.
3.Củng cố- Dặn dò:
-Dặn dò HS về nhà làm lại bài tập 5 /118
 Chuẩn bị bài :Luyện tập chung
- - - - - - - - - - - - –—- - - - - - - - - - - - - -
LỊCH SỬ
TIẾT 21 NHÀ HẬU LÊ VÀ VIỆC
TỔ CHỨC QUẢN LÍ ĐẤT NƯỚC
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Biết nhà Hậu Lê đã tổ chức quản lí đất nước tương đối chặt chẽ :soạn Bộ luật Hồng Đức ( nắm những nội dung cơ bản), vẽ bản đồ đất nước.
II. CHUẨN BỊ : 
 -Sơ đồ về nhà nước thời Hậu lê ( để gắn lên bảng) .
 -Một số điểm của bộ luật Hồng Đức .
 -Phiếu học tập của HS .
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
1.Kiểm tra bài cũ
 +Tại sao quân ta chọn ải Chi Lăng làm trận địa đánh địch ?
 +Em hãy thuật lại trận phục kích của quân ta tại ải Chi Lăng ?
 +Nêu ý nghĩa của trận Chi lăng .
 -GV nhận xét ghi điểm.
2.Bài mới :
 *Giới thiệu bài: 
* Hoạt động 1: Một số nét khái quát về nhà Hậu Lê
* Hoạt động cả lớp
 -Tháng 4-1428, Lê Lợi chính thức lên ngôi vua, đặt lại tên nước là Đại Việt .Nhàø Lê trải qua một số đời vua .Nước đại Việt ở thời Hậu Lê phát triển rực rỡ nhất ở đời vua Lê Thánh Tông(1460-1497):
-HS lắng nghe và suy nghĩ về tình hình tổ chức xã hội của nhà Hậu Lê có những nét gì đáng chú ý .
* Hoạt độngnhóm
 -GV phát phiếu học tập cho HS .
 -GV tổ chức cho các nhóm thảo luận theo câu hỏi sau : 
 +Nhà Hậu Lê ra đời trong thời gian nào ?Ai là người thành lập ?Đặt tên nước là gì ? Đóng đô ở đâu ?
 Nhà Hậu Lê ra đời năm 1428, lấy tên nước là Đại Việt , đóng đô ở Thăng Long.
+Vì sao triều đại này gọi là triều Hậu Lê ?
Gọi là Hậu Lê để phân biệt với triều Lê do Lê Hoàn lập ra.
 +Việc quản lí đất nước dưới thời Hậu Lê như thế nào ?
-Việc quản lý đất nước thời Hậu lê như thế nào chúng ta tìm hiểu qua sơ đồ.(GV treo sơ đồ lên bảng )
Việc quản lý đất nước ngày càng được củng cốvà đạt tới đỉnh cao vào đời vua Lê Thánh Tông.
 -GV nhận xét ,kết luận .
* Hoạt động 2: Vai trò của Bộ luật Hồng Đức
 - GV giới thiệu vai trò của Bộ luật Hồng Đức rồi nhấn mạnh : Đây là công cụ để quản lí đất nước .
 -GV thông báo một số điểm về nội dung của Bộ luật Hồng Đức (như trong SGK) .HS trả lời các câu hỏi và đi đến thống nhất nhận định: 
 +Luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi của ai? (vua ,nhà giàu, làng xã, phụ nữ ) .
 +Luật hồng Đức có điểm nào tiến bộ ?
 +Em có biết vì sao bản đồ đầu tiên của nước ta có tên là Hồng Đức?
-HS quan sát và đại diện HS trả lời và đi đến thống nhất:tính tập quyền rất cao.Vua là con trời (Thiên tử) có quyền tối cao , trực tiếp chỉ huy quân đội .
-GV nhận xét và kết luận :gọi là BĐ Hồng Đức, bộ luật Hồng Đức vì chúng cùng ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông, lúc ở ngôi vua đặt niên hiệu là Hồng Đức.Nhờ có bộ luật này những chính sách phát triển kinh tế , đối nội , đối ngoại sáng suốt mà triều Hậu Lê đã đưa nước ta phát triển lên một tầm cao mới .
3.Củng cố - Dặn dò:
+Những sự kiện nào trong bài thể hiện quyền tối cao của nhà vua ?
+Nêu những nội dung cơ bản của Bộ luật Hồng Đức .
 *Nhà Lê lên ngôi và quan tâm đến việc quản lí đất nước .Chính vì vậy mà nước Đại Việt thời vua Lê đã phát triển đến đỉnh cao của sự phát triển của nhà nước PK Việt Nam .Nhắc đến thời nhà Lê mỗi người dân Việt Nam đều tự hào về chặng đường phát triển vẻ vang đó của dân tộc.
 -Về nhà học bài và chuẩn bị trước bài: Trường học thời Hậu Lê .
- - - - - - - - - - - - –—- - - - - - - - - - - - - -
THẾ DỤC
Giáo viên chuyên dạy.
 - - - - - - - - - - - - –—- - - - - - - - - - - - - -

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an lop 4 tuan 21.doc