Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người. Trên cơ sở cung cấp những kiến thức cơ bản ban đầu về tự nhiên xã hội, tạo cho trẻ phát triển năng lực nhận thức, tạo tiền đề cơ bản để nâng cao trí nhớ và trẻ trở thành người công dân mang trong mình những phẩm chất tốt. Đó là trí tuệ phát triển, ý chí cao, tình cảm đẹp. Muốn phát triển được phẩm chất trên thì phải thông qua các môn học bắt buộc ở Tiểu học đặc biệt là môn Toán. Môn Toán có vị trí vô cùng quan trọng ở Tiểu học, nó chiếm thời lượng lớn trong chương trình học.Qua việc học Toán sẽ rèn luyện cho học sinh phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Toán sẽ bồi dưỡng cho trẻ tính chính xác, đức tính trung thực, cẩn thận và hăng say lao động, Toán góp phần phát triển trí tuệ, trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo ở học sinh. Hình thành cho các em cách nhìn nhận sự vật hiện tượng trong thực tiễn theo quan điểm duy vật biện chứng. Từ đó giúp các em phát triển toàn diện nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa.
Môn Toán ở Tiểu học gồm 4 mạch nội dung (Số học; Đo lường; Yếu tố hình học; Giải toán có lời văn) các kiến thức và kĩ năng được sắp xếp theo kiểu “đồng tâm mở rộng” từ đơn giản đến phức tạp hơn, trừu tượng, khái quát hơn. ở từng lớp học sinh được tích luỹ, mở rộng kiến thức phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, phù hợp với kinh nghiệm sống của các em. Điều này được thể hiện rõ ở nội dung học về Đại lượng và đo đại lượng trong toán 4.
Với học sinh lớp 4, nội dung dạy học này gắn rất nhiều với thực tế cuộc sống của các em, và nó có mối quan hệ mật thiết với các kĩ năng học toán khác. Song trong thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn và dễ
Hướng dẫn học sinh lớp 4 ngăn ngừa, khắc phục những khó khăn sai lầm khi học về đại lượng và đo đại lượng. A - Đặt vấn đề Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người. Trên cơ sở cung cấp những kiến thức cơ bản ban đầu về tự nhiên xã hội, tạo cho trẻ phát triển năng lực nhận thức, tạo tiền đề cơ bản để nâng cao trí nhớ và trẻ trở thành người công dân mang trong mình những phẩm chất tốt. Đó là trí tuệ phát triển, ý chí cao, tình cảm đẹp. Muốn phát triển được phẩm chất trên thì phải thông qua các môn học bắt buộc ở Tiểu học đặc biệt là môn Toán. Môn Toán có vị trí vô cùng quan trọng ở Tiểu học, nó chiếm thời lượng lớn trong chương trình học.Qua việc học Toán sẽ rèn luyện cho học sinh phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Toán sẽ bồi dưỡng cho trẻ tính chính xác, đức tính trung thực, cẩn thận và hăng say lao động, Toán góp phần phát triển trí tuệ, trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo ở học sinh. Hình thành cho các em cách nhìn nhận sự vật hiện tượng trong thực tiễn theo quan điểm duy vật biện chứng. Từ đó giúp các em phát triển toàn diện nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Môn Toán ở Tiểu học gồm 4 mạch nội dung (Số học; Đo lường; Yếu tố hình học; Giải toán có lời văn) các kiến thức và kĩ năng được sắp xếp theo kiểu “đồng tâm mở rộng” từ đơn giản đến phức tạp hơn, trừu tượng, khái quát hơn. ở từng lớp học sinh được tích luỹ, mở rộng kiến thức phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, phù hợp với kinh nghiệm sống của các em. Điều này được thể hiện rõ ở nội dung học về Đại lượng và đo đại lượng trong toán 4. Với học sinh lớp 4, nội dung dạy học này gắn rất nhiều với thực tế cuộc sống của các em, và nó có mối quan hệ mật thiết với các kĩ năng học toán khác. Song trong thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn và dễ mắc sai lầm khi học nội dung này. Vậy làm thế nào để khắc phục những khó khăn sai lầm đó. Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng vào thực tế giảng dạy tôi đã thu được kết quả tốt. Tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh lớp 4 ngăn ngừa, khắc phục những khó khăn sai lầm khi học về Đại lượng và đo đại lượng” cùng bạn đọc trao đổi. B-Giải quyết vấn đề. I. Điều tra thực trạng Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành những công việc, như: + Phỏng vấn đồng nghiệp + Dự giờ một số đồng chí giáo viên khối 4. + Khảo sát chất lượng. Các công việc trên đều tập trung vào nội dung dạy – học Đại lượng và đo đại lượng. Qua điều tra, tôi đã nắm bắt được thực trạng việc dạy – học nội dung này, cụ thể: 1. Về phía giáo viên. - Khi giới thiệu về “Đại lượng và đo đại lượng” giáo viên còn giới thiệu qua loa, chưa khắc sâu các đơn vị đo đại lượng và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng. - Chưa cho học sinh thấy được bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng. - Khi dạy về đơn vị đo đại lượng mới, giáo viên chưa có sự liên hệ, so sánh và phân biệt với các đơn vị đo đại lượng đã học. - Giáo viên còn nặng về các phương pháp dạy học truyền thống, việc tiếp cận phương pháp dạy học mới còn hạn chế, nên dạy trên lớp còn nặng về thuyết giảng, truyền thụ một chiều 2. Về phía học sinh. - Học sinh nắm kiến thức chưa sâu nên khi chuyển đổi các đơn vị đo còn thiếu chính xác. -Một số học sinh việc thực hành các phép tính số học chưa thành thạo dẫn đến việc thực hiện các phép tính về Đại lượng và đo đại lượng chưa chính xác. - Kiến thức về phân số của học sinh còn hạn chế, không vận dụng được khái niệm và các phép tính về phân số nên không thực hiện được yêu cầu của bài. - Khả năng vận dụng hiểu biết thực tế, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của học sinh còn hạn chế, dẫn đến khả năng ước lượng đơn vị đo chưa tốt. - Học sinh còn vội vàng khi thực hiện làm các bài toán có liên quan về đại lượng và số đo đại lượng, vì vậy còn mắc sai lầm khi giải toán. 3 Khảo sát chất lượng: Để đánh giá chất lượng dạy- học nội dung “Đại lượng và đo đại lượng”, tôi ra đề kiểm tra: Khảo sát chất lượng Môn: Toán – Lớp 4. Thời gian: 15 phút. Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 3 phút = .giây. 15 tấn = .tạ. phút =..giây. 4 tạ 5 kg =.kg. Bài 2: Trong các khoảng thời gian sau, khoảng thời gian nào dài nhất? a) 600 giây; b) 20 phút; c) giờ; d) giờ. Bài 3: Một xe ô tô chuyến đầu chở được 5 tấn gạo, chuyến sau chở được ít hơn chuyến đầu 5 tạ gạo. Hỏi cả hai chuyến xe đó chở được bao nhiêu tạ gạo? * Kết quả khảo sát: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 4A 30 3 10 7 23 17 57 3 10 Qua khảo sát cho thấy học sinh đạt điểm khá giỏi chưa cao, có học sinh đạt điểm yếu. Các em còn lúng túng không hiểu thế nào là giờ, phút, nhầm lẫn các đơn vị đứng liền nhau trong bảng đơn vị đo. Kết quả điều tra cho thấy chất lượng dạy học nội dung Đại lượng và số đo đại lượng còn thấp. Vậy nguyên nhân do đâu? Qua trực tiếp giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, khảo sát chất lượng, tôi nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn hoặc sai lầm sau: 1.Nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh, chuyển đổi các đơn vị đo . 2.Không nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng. 3.Không hiểu bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng. 4.Không vận dụng được khái niệm và các phép tính về phân số. 5.Sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các phép tính trên số đo đại lượng. 6. Kĩ năng ước lượng không tốt. Từ việc nắm bắt các nguyên nhân trên, trong quá trình giảng dạy, tôi luôn nghiên cứu tài liệu, mạnh dạn áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy vào từng hoạt động cụ thể của tiết học. Bằng kinh nghiệm tế của mình, chất lượng giảng dạy nội dung “Đại lượng và đo đại lượng” ở lớp tôi đạt hiệu quả rõ rệt. II. Phương pháp nghiên cứu: Trước thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy, tôi đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu với mục đích ngăn ngừa những khó khăn hoặc sai lầm mà các em gặp phải trong quá trình học về Đại lượng và số đo đại lượng. Cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc các tài liệu có liên quan đến dạy học về Đại lượng và số đo đại lượng. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của việc đổi mới phương pháp trong quá trình hướng dẫn học sinh học về Đại lượng và số đo đại lượng. - Phương pháp hướng tập trung vào học sinh: luôn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy – học. Trong các phương pháp trên, phương pháp “Hướng tập trung vào học sinh” là phương pháp nghiên cứu chính. III- Biện pháp tiến hành: 1. Nghiên cứu nội dung, chương trình: Dạy học “Đại lượng và đo đại lượng” trong Toán 4 bao gồm các nội dung: *Dạy học về độ dài: Tiếp tục củng cố và rèn luyện kĩ năng về: + Đọc, viết số đo độ dài (có 1 hoặc 2 tên đơn vị đo). + Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài. + Làm tính và giải toán liên quan đến các số đo độ dài. + Thực hành đo và ước lượng số đo độ dài trong các trường hợp đơn giản. *Dạy học về khối lượng + Giới thiệu tên gọi, kí hiệu, độ lớn của các đơn vị đo khối lượng: tấn, tạ, yến, hg, dag. + Hệ thống hoá các đơn vị đo khối lượng thường dùng thành bảng đơn vị đo khối lượng. + Chuyển đổi số đo khối lượng. + Làm tính và giải toán với các số đo theo đơn vị: tấn, tạ, yến, kg và g. + Thực hành cân các đồ vật thông dụng hằng ngày. Tập ước lượng “cân nặng” trong một số trường hợp đơn giản. *Dạy học về đo thời gian: + Giới thiệu các đơn vị đo thời gian: Giây; thế kỉ và quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian. + Tập chuyển đổi số đo thời gian. + Củng cố và rèn luyện kĩ năng: thực hành đo thời gian với các đơn vị đo thường gặp là: giờ, phút, giây, tháng, năm; thực hành xem lịch, xem đồng hồ. + Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian. * Dạy học về đo diện tích: + Giới thiệu các đơn vị đo diện tích: dm2; m2; km2. + Nhận biết quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích thường gặp. + Tập chuyển đổi số đo diện tích. + Làm tính và giải toán liên quan tới các số đo diện tích, trong đó có các bài toán về tính diện tích của hình chữ nhật; hình vuông; hình bình hành; hình thoi. 2. Phân loại đối tượng học sinh: Ngay từ đầu năm học , tôi đã phân loại học sinh thành các nhóm (căn cứ vào khả năng học toán). Số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu 30 5 11 11 3 3.Hướng dẫn học sinh lớp 4 ngăn ngừa và khắc phục những khó khăn, sai lầm trong quá trình học về Đại lượng và số đo đại lượng. a) Phân dạng các bài tập về Đại lượng và số đo đại lượng. + Đọc, viết số đo đại lượng (có một hoặc hai tên đơn vị đo). + So sánh, chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng. + Thực hiện các phép tính với số đo đại lượng. + Giải toán có liên quan đến các số đo đại lượng. + Thực hành đo và ước lượng số đo đại lượng. b) Cách ngăn ngừa, khắc phục những khó khăn sai lầm của học sinh khi học về đại lượng và số đo đại lượng . * Trước hết tôi giúp học sinh nắm chắc kiến thức ban đầu về Đại lượng và số đo đại lượng: - Nắm chắc các đơn vị trong bảng đơn vị đo khối lượng, giúp học sinh nhận xét được “Hai đơn vị đo khối lượng liên tiếp, đơn vị lớn gấp đơn vị bé 10 lần”. Nhận biết mối quan hệ thường gặp như: 1 tấn = 1000 kg; 1 tạ = 100 kg; 1 kg = 1000g; 1 hg = 100 g Cho HS liên hệ giữa bảng đơn vị đo khối lượng với bảng đơn vị đo độ dài. Giúp học sinh củng cố nhận thức về hệ đếm thập phân và đặc điểm của tập hợp số tự nhiên: “ Cứ mười đơn vị ở một hàng lại tập hợp thành một đơn vị ở hàng trên tiếp liền nó”. - Khi chuyển đổi các đơn vị đo Thời gian cần giúp cho các em thấy được quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian không chuyển đổi theo hệ đếm cơ số 10, các đơn vị tiếp liền nhau không hơn kém nhau cùng một số lần. Giáo viên hệ thống hoá, giúp các em nắm chắc các mối quan hệ cơ bản: 1 ngày =24 giờ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 năm = 12 tháng; 1 tuần lễ = 7 ngày; 1 thế kỉ = 100 năm. - Xây dựng đơn vị đo diện tích thông qua biểu tượng, liên hệ với thực tế để học sinh biết ước lượng. Giúp học sinh nắm chắc mối quan hệ các đơn vị đo diện tích như: 1 dm2 = 100 cm2; 1 m2 = 100 dm2; 1 km2 = 1 000 000m2. Học sinh bước đầu có nhận xét “Khi viết số đo diện tích, mỗi hàng đơn vị đo ứng với hai chữ số”. Trong từng trường hợp cụ thể tôi tiến hành như sau: *Trường hợp 1: Học sinh nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh, chuyển đổi các đơn vị đo. - VD1: Gọi tên các đơn vị đo diện tích là đề - xi - mét hoặc ki - lô - mét. *Cách khắc phục: - Giúp học sinh biết đọ ... 60 phút. Ta có: 3 giờ 10 phút = 3 giờ + 10 phút = 180 phút + 10 phút = 190 phút. Vậy: 3 giờ 10 phút = 190 phút. - Các bài tập khác hướng dẫn tương tự: 1 phút 8 giây = giây. 2 phút 5 giây = .giây. 4 phút 20 giây = .giây; . - VD 2: (đổi số đo diện tích). * Bài 2 - (toán 4 –trang 65). 10 dm2 2 cm2 = . cm2. Học sinh đổi nhầm: 10 dm2 2 cm2 = 102 cm2 Do học sinh chưa nắm chắc mối quan hệ giữa hai đơn vị đo (dm2 và cm2 – 1 dm2 = 100cm2), do vậy dẫn đến sai lầm trên. Học sinh có thể đổi: Vì 1 dm2 = 100 cm2, ta có: 10 dm2 = 10 x 100 cm2 = 1000cm2.Nên: 10 dm2 2 cm2 = 1000 cm2 + 2 cm2 = 1002 cm2. Vậy: 10 dm2 2 cm2 = 1002 cm2. Đối với các em học sinh khá giỏi các em có thể tự hoàn thành được thì sau khi ra kết quả, giáo viên yêu cầu các em giải thích cách làm. *Bài 4 (Toán 4 - trang 64). Điền dấu >; <; = 210 cm2 2dm2 10cm2 ; 1954 cm2 19 dm250 cm2 Học sinh có thể vận dụng cách làm trên để tìm ra kết quả. *Trường hợp 3: Học sinh không hiểu bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng. -VD:(Số đo thời gian). 360 giây = .phút. Học sinh viết: 360 giây : 60 giây = 6 phút, vậy 360 giây = 6 phút. Trong trường hợp này, học sinh đã tìm ra được kết quả đúng nhưng trình bày sai vì không hiểu bản chất của phép tính được viết ra. Trong cách viết trên thì phải hiểu đó là tỉ số (thương) của hai số đo thời gian cùng một đơn vị đo là giây. Vì vậy giá trị của tỉ số này phải là 6, chứ không phải là 6 phút. Vậy phải cho các em thấy được bản chất của vấn đề là: 60 giây = 1 phút và 360 : 60 = 6 hay 360 giây gấp 60 giây 6 lần. Vậy: 360 giây = 6 phút. - Đối với đổi số đo diện tích, khối lượng, độ dài cũng có thể mắc các sai lầm tương tự. VD: 1300dm2 = .m2 không được viết: 1300dm2 : 100dm2 = 13 m2 rồi kết luận: 1300dm2 = 13 m2; .. *Trường hợp 4: Học sinh không vận dụng được khái niệm và các phép tính về phân số. -VD: Bài 1 – Toán. trang 25. Học sinh khi gặp phép đổi: phút = . giây. phút = giây. thế kỉ = năm. Các em lúng túng, không biết cách đổi. Giáo viên cần: Củng cố cho học sinh mối quan hệ giữa hai đơn vị đó, sau vận dụng khái niệm và các phép tính về phân số để tìm ra kết quả. Vì 1 phút = 60 giây, nên: phút = 60 giây : 3 = 20 giây. Vậy: phút = 20 giây. Vì: 1phút = 60 giây, nên:phút = 60 giây :10 x 3=18giây.Vậy: phút=18 giây. *Trường hợp 5: Học sinh mắc sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các phép tính trên số đo đại lượng. -Ví dụ: Bài 2 ( Toán 4-trang 24). Tính: 380g + 195g 452hg x 3 928dag – 274dag 768hg : 6 Học sinh có thể mắc sai lầm như: Học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia chưa tốt. 380g + 195g = 475g (575g) 452hg x 3 = 1256hg(1356hg) 928dag – 274dag = 754dag (654dag) 630hg : 6 = 15hg( 105 hg) -Ví dụ 2: 30 045cm2 = m2cm2 Học sinh có thể thực hiện sai phép tính (chưa nắm vững quy tắc nhân chia nhẩm với 10; 100; 1000) như sau: 30045 : 10000 = 30 (dư 45) và 30045cm2 = 30 m2 45 cm2. Trong khi phép tính đúng phải là : 30 045 : 10 000 = 3 (dư 45) và 30 045cm2 = 3 m2 45 cm2. Với trường hợp này giáo viên cần: -Hướng dẫn học sinh nắm chắc cách thực hiện các phép tính số học, các quy tắc nhân, chia nhẩm với 10; 100; 1000 khi giảng dạy các tiết học đó.Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh luyện tập, học sinh có kĩ năng thực hiện các phép tính số học một cách chính xác. -Khi giảng dạy nội dung Đại lượng và số đo đại lượng, giáo viên kết hợp củng cố cho học sinh kĩ năng thực hiện các phép tính số học đó. *Trường hợp 6: Kĩ năng ước lượng của học sinh không tốt: - VD: Khoanh vào chữ đặt trước số đo thích hợp: Diện tích của một trang sách Toán 4 khoảng: A. 4 dm2; B. 4 cm2; C. 4 m2. Học sinh có thể chọn câu trả lời B. 4 cm2 vì cho rằng cm2 là đơn vị đo diện tích bé nhất trong các phương án đưa ra, do đó sẽ phù hợp với diện tích của một trang sách nhỏ. -Ví dụ : Có hai vật: sắt và bông. Sắt nặng 1 tạ, bông nặng 1 tạ. Vật nào nặng hơn? Hay: “Bạn Mai đi từ nhà tới trường hết 15 phút, bạn Lan đi từ nhà tới trường hết 300 giây. Hỏi bạn nào đi đến trường mất nhiều thời gian hơn?” ở đây học sinh sẽ dễ nhầm lẫn và trả lời ngay là sắt sẽ nặng hơn( vì học sinh thấy sắt thường là nặng, bông thường là nhẹ). Hay bạn Lan đi đến trường mất nhiều thời gian hơn ( Vì học sinh thấy 300 > 15). Mà không thấy được bản chất của vấn đề. Sở dĩ học sinh có các sai lầm trên học kĩ năng ước lượng của học sinh chưa tốt, học sinh thường chỉ dựa vào hình thức bên ngoài và đưa ngay nhận xét, kết luận. Trước những sai lầm đó, giáo viên cần: - Giúp các em biết ước lượng diện tích của từng loại đối tượng, sự vật với các đơn vị đo thích hợp. - Khi hướng dẫn học sinh học các nội dung này, giáo viên cần tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh quan sát, ước lượng, liên hệ đối chiếu. Thông qua các hình ảnh thực tế, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày để học sinh có thể cảm nhận thời gian, thời điểm, thời lượngđể học sinh đưa ra các phán đoán, kết luận chính xác trước các câu hỏi, bài tập gắn với thực tế. Như vậy với các trường hợp nêu trên, ta có thể thấy được cơ bản một số sai lầm mà học sinh thường mắc và cách khắc phục những sai lầm đó khi làm các bài toán về Đại lượng và số đo đại lượng. IV. Kết quả đạt được: Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp mình, tôi nhận thấy chất lượng khảo sát môn Toán khá cao. Học sinh thực hiện tốt các bài toán liên quan đến nội dung Đại lượng và số đo đại lượng. Không khí giờ học toán diễn ra rất sôi nổi. Cụ thể, chất lượng khảo sát đạt được: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 4A 30 9 30 14 47 7 23 0 0 V. So sánh đối chứng: Qua việc dạy thực nghiệm, kết quả chất lượng khảo sát học sinh, tôi nhận thấy: + Học sinh nắm chắc kiến thức về Đại lượng và số đo đại lượng. + Các bài tập các em trình bày khoa học, có sự sáng tạo. + Học sinh ít mắc những sai lầm trước đây. + Kết quả loại khá giỏi cao (Số học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng từ 33% đến 77%) VI. Bài học kinh nghiệm: Qua việc nghiên cứu nội dung chương trình môn học, tôi rút ra một số bài học sau: + Giáo viên cần nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa, từ đó cần có kế hoạch đưa ra những bài giảng phù hợp với học sinh, phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tự mình say sưa tìm tòi kiến thức mới. + Giáo viên cần nắm chắc từng đối tượng học sinh mình dạy. + Mỗi bài giảng, mỗi mạch kiến thức giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh nắm được kiến thức cơ bản, rèn luyện kĩ năng để thực hiện các bài tập của các mạch kiến thức khác nhanh, chính xác. Đặc biệt là các bài về Đại lượng và số đo đại lượng giáo viên cần liên hệ thực tế, tạo hướng phát triển cho bài sau, đồng thời chú trọng khắc sâu kiến thức bài học trước. + Giáo viên cần mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, không lệ thuộc vào sách giáo viên, dạy phải đi đúng hướng tích cực. VII. Phạm vi áp dụng + Kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh lớp 4 khắc phục những khó khăn và sai lầm trong quá trình học về Đại lượng và số đo đại lượng” áp dụng khi dạy học sinh lớp 4 học nội dung Đại lượng và số đo đại lượng. Tuy vậy để tiết dạy đạt hiệu quả thì giáo viên cần áp dụng kinh nghiệm một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, như vậy bài dạy mới đạt hiệu quả. VIII- Những vấn đề kiến nghị và bỏ ngỏ. 1.Những ý kiến đề xuất + Giáo viên cần tích cực bồi dưỡng thường xuyên ở các mức độ và hình thức khác nhau. Từ việc tự bản thân bồi dưỡng, ở tổ chuyên môn đến các cấp: huyện, tỉnh... + Trong quá trình dạy giáo viên cần nắm chắc mục tiêu của bài. Dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, chất lượng, hiệu quả. + Phải có sự chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy – học, đồ dùng phù hợp với bài dạy. 2.Những vấn đề bỏ ngỏ. Trong quá trình học các môn học nói chung, môn Toán nói riêng, ở mỗi nội dung học sinh đều có ít nhiều khó khăn, sai lầm khi thực hành. Ngoài những khó khăn sai lầm mà học sinh có thể mắc phải trong khi học Đại lượng và số đo đại lượng, các em còn mắc những khó khăn khi thực hiện: Chia mà thương có chữ số 0; Chia cho số có hai chữ số, có ba chữ số; So sánh phân số; c-Kết luận Muốn nâng cao chất lượng dạy học nói chung, mỗi giáo viên cần thường xuyên nghiên cứu tài liệu, chuyên san, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học. Đối với nội dung dạy – học Đại lượng và các số đo đại lượng Toán 4 cũng vậy, giáo viên cần nắm vững mức độ, yêu cầu nội dung dạy học. Cần có sự tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo trong quá trình giảng dạy, mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học mới, phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình vào giảng dạy. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần thay đổi không khí để học sinh được tự nhiên, thoải mái, từ đó giáo viên có thể thấy được những thắc mắc, khó khăn ở học sinh để có cách khắc phục những khó khăn đó một cách tốt nhất. Đặc biệt giáo viên cần giúp học sinh gắn nội dung học về đại lượng, đo đại lượng với những hình ảnh, hoạt động sinh hoạt hàng ngày để giúp các em cảm nhận được các đơn vị đo đại lượng một cách thực tế chính xác. Giúp học sinh có thể vận dụng kinh nghiệm sống của bản thân vào quá trình học tập. Đồng thời vận dụng những điều đã học trên lớp vào thực tế cuộc sống. Với học sinh cần thực sự say mê, kiên trì học tập. Giữa giáo viên và học sinh cần có sự phối hợp nhịp nhàng. Học sinh có ý thức tự giác luyện tập dưới sự dẫn dắt của giáo viên, giáo viên cần quan sát, theo dõi đôn đốc các em luyện tập. Kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh lớp 4 ngăn ngừa, khắc phục những khó khăn sai lầm khi học về Đại lượng và đo đại lượng”đã được áp dụng vào thực tế giảng dạy và bước đầu đạt kết quả. Song cũng không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Các tài liệu tham khảo. 1 Hỏi đáp về dạy – học Toán 4. 2 Sách giáo khoa Toán 4. 3 Sách giáo viên Toán 4. 4 Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 4 – Tập II. 5 Toán tuổi thơ số 61. 6 Một số vấn đề cơ bản của chương trình Tiểu học mới. Mục lục STT Nội dung Trang A Đặt vấn đề. 5 B Giải quyết vấn đề. 6 I Điều tra thực trạng. 6 II Phương pháp nghiên cứu. 8 III Biện pháp thực hiện. 8 IV Kết quả đạt được. 15 V So sánh đối chứng. 15 VI Bài học kinh nghiệm. 16 VII Phạm vi áp dụng. 16 VIII Những ý kiến đề xuất và các vấn đề bỏ ngỏ. 16 C Kết luận. 17
Tài liệu đính kèm: