Mẫu: Báo cáo hoạt động giáo dục học kỳ I năm học 2008 – 2009

Mẫu: Báo cáo hoạt động giáo dục học kỳ I năm học 2008 – 2009

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC KỲ I

Năm học 2008 – 2009 .

 Thực hiện Chỉ thị 47/2008/CT.BGD&ĐT ngày 13/8/2008 : về nhiệm vụ trọng tâm giáo dục mầm non , giáo dục phổ thông ,GD thường xuyên và GD chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009 . Căn cứ vào công văn số: 1356/ SGDĐT-VP ngày 1/9/2008 của Sở giáo dục và đào tạo Long An : triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 . Phòng giáo dục Tân Hưng đánh giá kết quả hoạt động học kỳ I năm học 2008 – 2009 như sau :

 I. Hiện trạng mạng lưới trường , lớp , qui mô học sinh :

 Năm học 2008 – 2009 toàn huyện có 21 trường , trong đó : Mầm non : 2, tiểu học 7, THCS : 5 , TH & THCS :7 . Toàn huyện có 12/12 xã , thị trấn đã thành lập Trung tâm học tập cộng đồng .

 Số lượng học sinh :

 + Giáo dục mầm non :

 Nhà trẻ : 51 ( 2,85 %) / tổng số trẻ trong độ tuổi .

 Mẫu giáo : 1312 ( 52,94 %) tổng số trẻ trong độ tuổi .

 + Bậc học tiểu học :

 

doc 7 trang Người đăng minhduong20 Lượt xem 534Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Mẫu: Báo cáo hoạt động giáo dục học kỳ I năm học 2008 – 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN TÂN HƯNG 	CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 PHÒNG GIÁO DỤC – ĐT	 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .
Số :____/BC.GD-ĐT	 Tân Hưng , ngày 09 tháng 01 năm 2009
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC KỲ I
Năm học 2008 – 2009 .
	Thực hiện Chỉ thị 47/2008/CT.BGD&ĐT ngày 13/8/2008 : về nhiệm vụ trọng tâm giáo dục mầm non , giáo dục phổ thông ,GD thường xuyên và GD chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009 . Căn cứ vào công văn số: 1356/ SGDĐT-VP ngày 1/9/2008 của Sở giáo dục và đào tạo Long An : triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 . Phòng giáo dục Tân Hưng đánh giá kết quả hoạt động học kỳ I năm học 2008 – 2009 như sau :
	I. Hiện trạng mạng lưới trường , lớp , qui mô học sinh :
	Năm học 2008 – 2009 toàn huyện có 21 trường , trong đó : Mầm non : 2, tiểu học 7, THCS : 5 , TH & THCS :7 . Toàn huyện có 12/12 xã , thị trấn đã thành lập Trung tâm học tập cộng đồng .
	Số lượng học sinh :
	+ Giáo dục mầm non :
	Nhà trẻ : 51 ( 2,85 %) / tổng số trẻ trong độ tuổi .
	Mẫu giáo : 1312 ( 52,94 %) tổng số trẻ trong độ tuổi . 
	+ Bậc học tiểu học :
	Tỉ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 578/579 , tỉ lệ : 99.9 % , tăng 8,9 % so với cùng kỳ năm học trước .
	Tổng số học sinh đầu năm là : 4485/2185/186 lớp . Cuối học kỳ I : 4477/186 lớp , giảm 24/12 nữ , tỉ lệ 0.53 % , so với học kỳ I năm học trước tăng 0,01 % .
	+ Bậc học THCS :
	Tổng số học sinh đầu năm : 2634/81 lớp , số học sinh cuối HKI : 2599/81 lớp , bỏ học : 40 ( 1.5 %) giảm 0.6 % so với cùng kỳ năm học trước , trong đó: chuyển đi:18 , chuyển đến 23.
	Tuyển sinh vào lớp 6: 753/754 ( 99.9 % ) so với cùng kỳ năm học trước 
	Nhận định :
	Về cơ bản mạng lưới trường, lớp đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân trong huyện .
	Số trẻ ra lớp ở các bậc học tăng so với cùng kỳ năm học trước , tỉ lệ tuyển sinh lớp 6 tăng, bên cạnh đó tỉ lệ học sinh bỏ học bậc tiểu học và THCS giảm .
	II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HKI :
	1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động : Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh , cuộc vận động 2 không với 4 nội dung :
	Bước vào năm học mới toàn ngành giáo dục và đào tạo huyện Tân Hưng tổ chức triển khai và thực hiện các cuộc vận động , đồng thời phối hợp với Công đoàn giáo dục huyện phát động và thực hiện sâu rộng cuộc vận động : Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức , tự học và sáng tạo ”, tổ chức hội thảo chuyên đề : Trái tim người thầy . Thực hiện chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo , Sở giáo dục và đào tạo Long An , Ngành đã chủ động tham mưu UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực và yêu cầu tất cả các đơn vị trường học trên địa bàn thực hiện nghiêm túc tinh thần chi đạo của cấp trên .
	Nhận định :
	Các đơn vị trường đã tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với các Ngành, đoàn thể , các lực lượng xã hội,ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch, có biện pháp thực hiện các cuộc vận động phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, triển khai và phát động cho toàn thể cán bộ giáo viên – CNV, học sinh cam kết thực hiện nội dung các cuộc vận động : Đối với cán bộ quản lý và giáo viên là rèn luyện tư cách ,phẩm chất, đạo đức , trách nhiệm, lương tâm nhà giáo ; đối với học sinh là rèn luyện ý thức học tập, tư cách,phẩm chất , đạo đức, ý thức tham gia công tác xã hội , cộng đồng , ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường để hướng tới 1 môi trường xanh ,sạch, đẹp .
	Thực hiện các cuộc vận động đơn vị trường học tổ chức cho CBGV – CNV và học sinh học tập các chuyên đề, xem phim , thi tìm hiểu , kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ .
	2. Công tác PCGD-CMC :
	Công tác PCGD-CMC luôn được chú trọng , các tiêu chuẩn qui định luôn được giữ vững . Huyện được tỉnh tiến hành kiểm tra và công nhận lại vào thời điểm tháng 01/2009 , có 12/12 xã thị trấn đạt PCGDTH đúng độ tuổi và PC THCS . Đối với công tác PC trung học đang xây dựng kế hoạch tiến hành điều tra và hoàn thiện các loại hồ sơ sổ sách theo qui định để tiến hành huy động đối tượng ra lớp .
	3. Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục :
	3.1 Giáo dục mầm non :
	Năm học 2008-2009, Ngành giáo dục Tân Hưng đặc biệt chú trọng đến chất lượng giảng dạy bậc học mầm non và đã mạnh dạn tiến hành cho các trường thực hiện chương trình đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ.
	- Thực hiện công tác sinh hoạt chuyên môn cụm nhằm giúp các trường có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Đặc biệt trong các tiết thao giảng sinh hoạt chuyên môn cụm ngành chỉ đạo trực tiếp giáo viên lồng ghép ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy như: sử dụng phần mềm powerpoint trình chiếu giáo án điện tử.
	- Trên tinh thần học tập các lớp tập huấn từ Sở Giáo dục và đào tạo Long An, ngành đã mở các lớp tập huấn như : ứng dụng công nghệ thông tin và sơ cứu tai nạn cho các trường.
	- Công tác đảm bảo an toàn, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng và giáo dục môi trường được Phòng Giáo dục triển khai bằng văn bản từ đầu năm học. đưa vào các chỉ tiêu thi đua 100 % trẻ được đảm bảo an toàn, cô không đánh mắng hoặc dọa nạt trẻ.
	+ Việc thực hiện giáo dục môi trường được các trường thực hiện triệt để. Giữ gìn môi trường xanh- sạch- đẹp trong nhà trường, khơi thông cống rãnh, hát quang bụi rậm và giữ gìn môi trường lớp học sạch – đẹp. Lồng ghép giáo dục trẻ trong các giờ học. Đặc biệt trong năm học 2008-2009 là năm học toàn ngành thực hiện tinh thần trường học thân thiện, học sinh tích cực tạo tâm lý an tâm cho các bé khi bước vào trường mầm non và các bậc phụ huynh khi gởi con vào trường.
 	+ Cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu về qui chế nuôi dạy trẻ. Đảm bảo thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách soạn giảng theo qui định số công văn 1416 Sở Giáo dục và Đào tạo Long an Thực hiện chế độ sinh hoạt hợp lý và phù hợp đúng với qui định của ngành.
	- Việc thực hiện một số nội dung khác như: Giáo dục ATGT, ứng dụng công nghệ thông tin , giáo dục trẻ khuyết tật hoà nhập, giáo dục môi trường , phòng chống HVI/AIDS trong giáo dục mầm non . Đã được triển khai bằng văn bản hướng dẫn ngay từ đầu năm và các trường đều có kế hoạch tương ứng cho mỗi nội dung.
	+ Việc thực hiện giáo dục an toàn giao thông được lồng ghép trong các môn học. Tổ chức thi “Bé tìm hiểu luật giao thông” cấp trường, cấp huyện và tham gia cấp tỉnh. Nhìn chung giáo viên có sự đầu tư và lồng ghép trong giảng dạy cũng như khi tham gia hội thi.
	4. Nội dung, hình thức,biện pháp tổ chức thực hiện việc phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha , mẹ và cộng đồng :
	- Ngay từ đầu năm học 2007-2008 ngành đã có văn bản hướng dẫn công tác tuyên truyền giáo dục trẻ tại nhà cho các đơn vị trường trong huyện.
	- Tuyên truyền trong nhà trường, các bản tin tuyên truyền tại lớp 
	- Phối hợp với dân số và hội phụ nữ , y tế trong việc tuyên truyền kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ. Trong các cuộc họp của dân số, y tế, phụ nữ , kết hợp tuyên truyền.
	- Tuyên truyền tận gia đình.
	- Nội dung 10 bài tuyên truyền chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà 0-3 tuổi.
	Nhìn chung công tác tuyên truyền được các trường thực hiện khá nghiêm túc . Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn vì kinh phí dành cho giáo viên đi tuyên truyền không có, giáo viên mất nhiều thời gian, số ít phụ huynh còn e ngại về tâm lý, hệ thống giao thông không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền.
	3.2 Bậc học tiểu học :
Quyết tâm thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động : Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tíc cực do Bộ GD&ĐT phát động. Đội ngũ CBGV đã có sự nhận thức đúng đắn về mục đích và ý nghĩa thiết thực của cuộc vận động. Đây cũng là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường hiện nay. 
Với những kết quả đạt được trong công tác triển khai chương trình thay sách, trên cơ sở khắc phục những hạn chế, phát huy những ưu điểm vào đầu năm học ngành giáo dục tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay sách lớp 5 theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Long An, bên cạnh đó chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy chương trình thay sách các khối lớp. Ngành đã chủ động cử cán bộ giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đồng thời tổ chức học đại trà cho tất cả cán bộ giáo viên. Các lớp bồi dưỡng đều thực hiện tốt những yêu cầu, nội dung đề ra, có nhiều biện pháp thích hợp trong khâu tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên các trường về tham dự đạt hiệu quả và chất lượng . 
Kết quả triển khai thực hiện công tác thay sách đã có những chuyển biến tốt, qua công tác thanh tra đa số giáo viên thực hiện việc soạn giảng đầy đủ, nhiệt tình hưởng ứng thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo nội dung và chương trình sách giáo khoa mới, thực hiện tương đối tốt việc sử dụng đồ dùng dạy học. Về phía học sinh tiếp thu khá tốt nội dung, chương trình theo sách mới, nắm bắt được những kiến thức, kỹ năng cơ bản của từng môn học . . . Tuy nhiên việc tổ chức giảng dạy các môn chuyên năng khiếu như: Hát nhạc, Mĩ thuật ở các cấp học còn gặp nhiều khó khăn do thiếu giáo viên chuyên.
 Chất lượng giáo dục:
+ Hạnh kiểm: 
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh: 4477/4477 (100%).
- Thực hiện chưa đầy đủ nhiệm vụ học sinh: 0/4477 (0%).
+ Học lực: Biểu mẫu kèm theo 
 Phong trào thi đua 2 tốt:
- Tham gia hội thi do tỉnh tổ chức như: Hội thi vẽ tranh, . . .
- Tổ chức hội thi cấp huyện: Vẽ tranh, thi làm ĐDDH, . . . chuẩn bị các điều kiện để tổ chức hội thi Viết chữ đẹp và hội thi Giáo viên giỏi và ĐMPP trong giai đoạn HKII.
* Đánh giá chung:
* Ưu điểm:
Nhìn chung trong HKI năm học 2008 – 2009 bậc học tiểu học đã hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Đầu năm học Ngành đã tích cực triển khai và chỉ đạo các trường thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức học sinh thông qua các môn học ngoại khóa, các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động Đội TNTP HCM (Nha học đường, ATGT, PNTH, giáo dục môi trường, . . .).
Triển khai và chỉ đạo tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh. Thực hiện tốt việc đánh giá xếp loại học sinh theo Quyết định số 30 của Bộ GD&ĐT ban hành.
Hoạt động tổ khối trong nhà trường ngày càng đem lại hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho BGH trong quản lý chuyên môn. Thực hiện nghiêm túc tinh thần công văn 896, tổ chức nghiêm túc các kỳ thi trong giai đoạn HKI đảm bảo khách quan, công bằng trong đánh giá cũng như hạn chế những tiêu cực theo tinh thần cuộc vận động hai không của Bộ trưởng Bộ giáo dục. Công tác thư viện thiết bị ở các đơn vị ngày càng được củng cố và hỗ trợ tích cực cho công tác chuyên môn. Việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng và nghiệm thu các trang thiết bị đảm bảo yêu cầu.
Công tác vận động và duy trì sĩ số học sinh được chú trọng, Ban giám hiệu các trường ngày càng chú trọng đến công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương, các ban ngành, đoàn thể, . . . trong việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ở địa phương.
Dự án giáo dục tiểu học dành cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn đã và đang tiếp tục được triển khai góp phần thiết thực giúp các xã có điều kiện khó khăn thuận lợi trong công tác huy động và duy trì học sinh ra lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. 
* Hạn chế:
Một số cán bộ quản lý chưa thật sự chủ động trong công việc, còn trông chờ, khoán trắng công việc cho thành viên, thiếu sự kiểm tra đôn đốc làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Đặc biệt là công tác chỉ đạo, kiểm tra trong nhà trường, Hiệu trưởng còn thờ ơ, buông lõng, chưa có sự quan tâm, theo dõi thường xuyên.
Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay nhất là tranh ảnh. Đặc biệt một số trang thiết bị được cấp kém chất lượng không đảm bảo cho việc dạy và học.
Việc tổ chức lớp học 2buổi/ ngày chỉ có 2đơn vị thực hiện được do khó khăn về cơ sở vật chất cũng như kinh phí chi trả cho công tác giảng dạy.
Hoạt động chuyên môn, tổ khối ở một vài đơn vị còn mang năng tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả cao.
Một bộ phận giáo viên do năng lực hạn chế, chưa linh hoạt và ít sáng tạo trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy. Sử dụng đồ dùng dạy học chưa thường xuyên trong các giờ dạy hoặc có sử dụng thì còn lúng túng chưa phát huy hiệu quả của ĐDDH.
3.3 Bậc học THCS :
+ Hạnh kiểm :
- Khá ,tốt :2443/2599, tỉ lệ: 94 % ( so với HKI: 2007- 2008 giảm 0,9%).
- TB, yếu:156/2599, tỉ lệ: 6% ( so với HKI 2007 -2008: tăng 0.9 %).
Nguyên nhân:
Mặc dù BGH các trường từng bước phối hợp với các đoàn thể đề ra kế hoạch hàng tháng, tuần trong việc giáo dục đạo đức học sinh , tăng cường công tác chủ nhiệm cũng như đẩy mạnh hoạt động Đoàn - đội tuy nhiên do một số phụ huynh còn giao khoán cho nhà trường , không quan tâm đến việc học của học sinh , 1 số học sinh học yếu cũng chán học rồi bỏ học .
+ Học lực :
- Giỏi :228/2599, tỉ lệ: 8.8 % ( so với HKI 2007-2008 tăng 0.6 %).
- Khá : 775/2599, tỉ lệ: 29.8 % ( so với HKI 2007-2008 giảm 4.2 %).
-Trung bình:1107/2599, tỉ lệ: 42.6 % ( so với HKI 2007-2008 giảm 2.8 %).
- Yếu :467/2599, tỉ lệ: 18 % ( so với HKI 2007-2008 tăng 5.8 %).
- Kém :22/2599, tỉ lệ: 0.8 % ( so với HKI 2007-2008 tăng 0.5 %).
Nguyên nhân:
Ưu điểm:
- Đánh giá đúng thực chất trình độ của học sinh .
- Việc thanh kiểm tra thường xuyên của BGH được nâng cao từ đó phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên.
- Việc vận dụng phương pháp mới và phát huy có hiệu quả đồ dùng dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục .
-Các đơn vị trường xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện việc bồi dưỡng học sinh yếu , kém .
- Cơ sở vật chất được các cấp quan tâm trang bị và đầu tư . . .
Hạn chế:
- Tỉ lệ học sinh yếu, kém tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao .
- Đa số học sinh chưa làm quen với phương pháp mới nhất là khối 6,7 nên chất lượng cũng giảm sút .
- Do chuyển từ hình thức thi trắc nghiệm sang hình thức thi tự luận làm cho các em chưa nắm bắt kịp hình thức làm bài và còn hạn chế suy luận loại hình bài tập .
- Một số gia đình chưa quan tâm đến việc học của học sinh .
4. Công tác PCGD-CMC :
4.1: Tiêu chuẩn chống mù chữ :
- Tổng số người trong độ tuổi 15-25: 7.204 người, biết chữ 7105/7.204, đạt tỉ lệ 99%
- Tổng số người trong độ tuổi 26-35: 13.474 người, biết chữ 13.003/13.474, đạt tỉ lệ 97%
- Tổng số người trong độ tuổi 15-35: 20.678 người, biết chữ 20.108/20.678, đạt tỉ lệ 97%
4.2 Về tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học, phổ cập GDTHĐĐT:
- Tổng số trẻ em 6 tuổi: 579; đi học lớp 1: 578/579, tỉ lệ 99,8 %
- Tổng số trẻ em 11-14 tuổi: 2.610, trong đó số tốt nghiệp tiểu học (hoặc hoàn thành CTTH) là 2512/2.610, tỉ lệ 96,2 %
- Tổng số trẻ học lớp 5 năm qua: 667, trong đó số hoàn thành chương trình tiểu học 667/667, tỉ lệ 100 %.
- Tổng số trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6: 662/667, tỉ lệ 99,3 %
- Số trẻ 11 tuổi phải phổ cập 681 em, số trẻ hoàn thành chương trình tiểu học: 604/681, đạt tỉ lệ 88,7 %. Số trẻ còn lại 77 em đang học các lớp tiểu học, không có học sinh độ tuổi 11 bỏ học.
- Có 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học, Phổ cập GDTHĐĐT.
4.3 Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS:
- Tổng số học sinh lớp 9 năm qua: 681, số tốt nghiệp THCS: 658/681, tỉ lệ 96,6% 
- Tổng số đối tượng trong độ tuổi 15-18: 2.552; tốt nghiệp THCS: 2.147/2.552, tỉ lệ 84,1 %
- Có 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn Phổ cập giáo dục THCS.
+ Nhận xét :
Công tác PCGD-CMC học kỳ I năm học 2008-2009 luôn được duy trì và giữ vững, đảm bảo đạt các tiêu chuẩn theo qui định . Huyện được tỉnh kiểm tra và công nhận huyện đạt chuẩn PC –CMC thời điểm tháng 12/2008 .
5./ Công tác tài vụ :
Năm học 2008 – 2009 Phòng giáo dục và đào tạo tiến hành giao kinh phí tự chủ cho các đơn vị. Nhìn chung các đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chi tiêu theo qui định : công tác thanh quyết toán đảm bảo thời gian, việc cấp phát lương và các chế độ kịp thời .
Kinh phí sử dụng học kỳ I năm 2008:
- Lương :
- Công tác phí:
- Chương trình 135:
- Xây dựng cơ bản:
- Hoạt động phí :
- Tăng giờ, treo,kê:
- Kinh phí PC-CMC : 
NHẬN ĐỊNH CHUNG:
Được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp lãnh đạo Học kỳ I năm học 2008 – 2009 Ngành giáo dục và đào tạo Tân Hưng cơ bản đạt được các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra , có nhiều chuyển biến tích cực.Cuộc vận động : Học tập và làm teho tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh , cuộc vận động 2 không với 4 nội dung tiếp tục được thực hiện , qui mô các ngành học , bậc học tiếp tục được gia tăng . Công tác PC-CMC được củng cố, nâng cao. Chất lượng giáo dục khá ổn định . Công tác xã hội hóa ngày càng góp phần vào việc ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục .
Tuy nhiên bên cạnh những mặt chuyển biến vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: Tỉ lệ học sinh bỏ học có giảm nhưng vẫn còn cao, tình trạng thiếu giáo viên bậc THCS còn thiếu rất nhiều nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục . .. . .
Phòng giáo dục và đào tạo Tân Hưng quyết tâm khắc phục những tồn tại thiếu sót để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đã đề ra .
Nơi nhận :	KT. TRƯỞNG PHÒNG
- Sở GD&ĐT ( b/c).	 	 P. TRƯỞNG PHÒNG
- Lưu .

Tài liệu đính kèm:

  • docBAO CAO SO KET HKI NAM HOC 2008-2009.doc