Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy tính diện tích các hình ở hình học trong môn Toán lớp 5 theo hướng phân hoá các đối tượng học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy tính diện tích các hình ở hình học trong môn Toán lớp 5 theo hướng phân hoá các đối tượng học sinh

PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thực hiện mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục quy định tại nghị quyết 40/2000/HQ 10 của Quốc hội: “Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”.

 Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với các môn học khác, môn Toán có vị trí quan trọng, vì:

- Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có những ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để các môn học khác ở tiểu học và học tiếp môn Toán ở trung học.

 

doc 21 trang Người đăng hoaithu33 Lượt xem 2913Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy tính diện tích các hình ở hình học trong môn Toán lớp 5 theo hướng phân hoá các đối tượng học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
	Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Tiểu học A Xuân Tân và lãnh đạo Phòng giáo dục - đào tạo huyện Xuân Trường đã chỉ đạo, hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
	Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên và tập thể lớp 5A, 5B Trường tiểu học A Xuân Tân - Xuân Trường - Nam Định đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và thực nghiệm.
	Trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và chắc chắn còn hạn chế. Rất mong sự đóng góp của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện.
Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Thực hiện mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục quy định tại nghị quyết 40/2000/HQ 10 của Quốc hội: “Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”.
	Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với các môn học khác, môn Toán có vị trí quan trọng, vì:
- Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có những ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để các môn học khác ở tiểu học và học tiếp môn Toán ở trung học.
- Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
	- Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, nó góp phần phát triển trí thông minh, có suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của nguời lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. 
	- Đặc điểm của môn Toán là tính trừu tượng cao và tính thực tiễn, tính lôgíc và tính thực nghiệm. Nó là công cụ rất cần thiết để học các môn học khác và để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất to lớn. Thông qua những bài toán hay, đơn giản, nhẹ nhàng, học sinh được phát triển tư duy nhạy bén, chính xác, rèn luyện đầu óc minh mẫn, là một trong những điều kiện cần để học sinh trở thành những công dân hữu ích cho xã hội. Do đó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi kiến thức để có các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
	Đặc biệt trong chương trình Toán 5 thì dạy học chuyên đề hình học là một chuyên đề khó. Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy học các tố hình học là cung cấp cho học sinh những biểu tượng hình học đơn giản. Giới thiệu các hình phẳng: tam giác, hình thang, hình tròn cùng công thức tính diện tích các hình này. Ngoài ra còn biết thêm công thức tính chu vi đường tròn; bước đầu làm quen với các hình trong không gian: hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu cùng các khái niệm về diện tích toàn phần, diện tích xung quanh và thể tích của các hình. Nội dung của các yếu tố hình học không nhiều, đặc biệt là các tính chất, các quan hệ hình học rất ít, thường gắn với các nội dung dạy học đại lượng nhằm hỗ trợ cho việc dạy số học. Do đó việc dạy về tính diện tích các hình cho các đối tượng học sinh yếu là một điều khó và việc bồi dưỡng cho học sinh giỏi lại càng khó hơn.
	Từ những nhận thức trên, với những điều đã học hỏi được của những đồng nghiệp, cùng kinh nghiệm của bản thân trong nhiều năm giảng dạy môn Toán lớp 5, tôi đã đi sâu nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài: “Kinh nghiệm dạy tính diện tích các hình ở hình học trong môn Toán lớp 5 theo hướng phân hoá các đối tượng học sinh”
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định phương pháp dạy tính diện tích các hình chuyên đề hình học lớp 5. Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng của môn Toán lớp 5.
Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu phương pháp dạy học phân hoá học sinh từ đó có phương pháp cụ thể giảng dạy tính diện tích trong chuyên đề hình học cho từng đối tượng học sinh.
- Tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
III. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp lí luận
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu có liên quan: đặc điểm của phân môn hình học, những quan niệm, xu hướng, kinh nghiệm dạy học, những quan điểm đổi mới giáo dục tiểu học và giảng dạy Hình học ở lớp 5.
Nhóm phương pháp thực tiễn
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên Toán 5.
	- Dự giờ để tìm hiểu ưu điểm và hạn chế.
	- Khảo sát chất lượng học sinh.
	3. Nhóm phương pháp bổ trợ
	- Tìm hiểu thực trạng, kinh nghiệm tổ chức dạy học theo hướng phân hoá các đối tượng học sinh trong chuyên đề hình học lớp 5.
	- Phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu để rút ra những kết luận.
 Phần nội dung
Chương I: 
Cơ sở khoa học của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng 
phân loại đối tượng học sinh trong chuyên đề Hình học lớp 5
I. Cơ sở lí luận
	Nội dung và phương pháp dạy học Toán ở mỗi giai đoạn của tiểu học có những sắc thái riêng, ở lớp 5 đã có thể vừa dựa vào kinh nghiệm đời sống của trẻ em, vừa dựa vào những kiến thức, kĩ năng đã hình thành ở các lớp dưới, sử dụng đúng mức các phương tiện trực quan và các hình thức học tập có tính chủ động sáng tạo hơn để giúp học sinh làm quen với các nội dung có tính khái quát hơn, cơ sở lí luận hơn, tăng cường việc vận dụng các kiến thức đã học vào học tập và đời sống. Nhưng trong quá trình dạy học, với mỗi người giáo viên tìm phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao luôn là vấn đề mới mẻ và luôn thúc đẩy người giáo viên suy nghĩ, tìm tòi để đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp hơn với từng đối tượng học sinh và phù hợp với sự phát triển của xã hội.
	Trong thực tế của quá trình giáo dục, mỗi nhà giáo dục đều có nhiều đối tượng hoc sinh với những trình độ nhận thức khác nhau. Vậy nếu biết tổ chức dạy học một cách hợp lí thì các hoạt động hình học lại là những phương tiện có hiệu qủa tăng cường hứng thú trong học tập góp phần nâng cao hiệu quả bài giảng.
II. Cơ sở thực tiễn
	1. Quan điểm cơ bản về dạy hình học ở lớp 5
	- Tổ chức quan sát và hành động trên các mẫu vật nhằm thu thập thông tin có liên quan đến hình học, tích luỹ kinh nghiệm cảm tính và hình thành những kỹ năng cần thiết như nhận dạng hình, vẽ hình, đo đạc, cắt ghép hình, sử dụng đồ dùng học tập, thực hành tính toán.
	- Trừu tượng hoá theo mô hình hình học, mô tả và lập luận theo ngôn ngữ hình học. Không tiến hành xây dựng các khái niệm trên cơ sở định nghĩa chặt chẽ, mà chủ yếu là tổ chức hành động theo những thao tác, thủ thuật có tính kinh nghiệm.
2. Mục tiêu của dạy diện tích các hình ở hình học lớp 5
	* Đối với học sinh trung bình và yếu:
	- Biết tính diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn.
	- Biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
	* Đối với học sinh giỏi: Mức độ cao hơn một chút đó là: So sánh diện tích tam giác, so sánh đoạn thẳng thông quan diện tích tam giác.
Chương II: 
Các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tính diện tích 
ở Hình học lớp 5 theo hướng phân loại đối tượng học sinh
I. Thực trạng của vấn đề dạy tính diện tích các hình lớp 5
	- Việc dạy học các yếu tố hình học và đặc biệt là rèn luyện kỹ năng hình học còn tuỳ thuộc vào quan niệm, cách nghĩ, cách làm và tiềm lực của mỗi giáo viên nên hiệu quả chưa cao.
	- Tình trạng học sinh không biết ước lượng và sử dụng các dụng cụ hình học, không vẽ hoặc không giải thích được hình vẽ thoả mãn điều kiện đã cho, hoặc không thể lí giải được cách làm thực tiễn còn phổ biến.
	- Còn số ít giáo viên cho rằng học sinh ở tiểu học chỉ cần nắm được các công thức tính chu vi, diện tích và thể tích các hình làm được còn việc vẽ hình, biến đổi hình, cắt ghép hình là việc đơn giản không có gì khó khăn do đó mà sao lãng không chú ý rèn luyện kỹ năng thao tác hình học.
	- Đa số học sinh chỉ biến giải các bài toán hình học đơn giản chứ chưa biết kẻ vẽ thêm để đưa bài toán khó về bài toán đơn giản hơn.
II. Các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy chuyên đề hình học lớp 5:
	Trước thực trạng nêu trên và trước yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có đổi mới nội dung, phương pháp cách thức tổ chức dạy học thì giải quyết vấn đề rèn luyện kỹ năng thao tác hình học, khai thác và tận dụng tiềm năng hoạt động hình học để phát huy đầy đủ tính tích cực của học sinh, có nhiều việc phải thực hiện. Cụ thể: 
	1. Giáo viên phải nắm chắc mục tiêu của từng bài, từng dạng bài để từ đó có phương pháp dạy đối với từng đơn vị kiến thức cụ thể.
2. Phân loại đối tượng học sinh: Khá, giỏi, trung bình, yếu, để từ đó có những phương pháp dạy đối với từng đối tượng học sinh
	a) Đối với học sinh yếu: Trước hết dạy cho học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, nắm được đặc trưng từng dạng bài.
	- Giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết quả học tập, sớm phát hiện những trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập và đi sâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân.
	- Phân loại học sinh yếu theo những nguyên nhân chủ yếu và có kế hoạch giúp đỡ từng đối tượng. Giáo viên cần giúp đỡ thường xuyên và điều chỉnh kế hoạch giúp đỡ thích hợp.
	- Giáo viên cần tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm nhằm vào các yêu cầu quan trọng nhất với mức độ vừa sức và nâng dần lên, tránh định kiến thiếu tin tưởng vào sự tiến bộ của học sinh.
	- Kiểm tra kịp thời sự tiếp thu bài giảng, cách suy luận của các em và hướng dẫn cụ thể cách học bài, làm bài. Tổ chức cho các em khá giỏi giúp đỡ các em yếu hơn về phương pháp học tập, cách vận dụng kiến thức như học theo nhóm, học theo tổ.
	- Tổ chức kèm cặp, phụ đạo trong thời gian quy định. ở các buổi học này chủ yếu củng cố, kiểm tra các kiến thức cơ bản giảng dạy trên lớp, chữa kỹ một số bài tập có phân tích cụ thể, xác thực cái sai học sinh mắc phải và hướng dẫn phương pháp giải.
	Ví dụ: Khi dạy học sinh tính diện tích của tam giác, đa số các em biết vận dụng quy tắc t ... ớc hết giáo viên tuân thủ các thao tác Hình học trên đồ dùng trực quan, cho học sinh thực hành trên đồ dùng để từ đó tựu tìm ra các quy tắc để tính diện tích. Cụ thể:
	* Khi hình quy tắc tính diện tích tam giác:
	- Đặt tất cả các tam giác lên mặt bàn. Lấy 2 tam giác nhỏ 1 và 2 ghép vào tam giác lớn để thấy 2 tam giác 1 và 2 có thể chồng khít lên tam giác lớn.
 1 2
	- Bây giờ lấy rời hai tam giác 1 và 2 ghép với với tam giác lớn để được hình chữ nhật.
h
 1 2
 1 2 
	Nhận xét hình ghép, ta có diện tích hình tam giác bằng nửa diện tích hình chữ nhật có chiều dài bằng độ dài đáy tam giác, chiều rộng bằng chiều cao của tam giác.
	Diện tích tam giác = (diện tích chữ nhật : 2) = (độ dài đáy x chiều cao) : 2
	 S = (a x h) : 2
	(S là diện tích tam giác, a là độ dài đáy, h là chiều cao)
* Tính diện tích hình thang 
	Đặt hình thang lớn lên mặt bàn. Đặt hai miếng ghép lên hình thang lớn để thấy hai miếng ghép có thể chồng khít lên hình thang.
 b
 h 
 a 
	- Bây giờ sắp xếp hai miếng ghép thành một hình tam giác (như hình vẽ)
 h
 a b
	Ta thấy diện tích hình thang lớn bằng diện tích hình ta m giác vừa ghép. Tam giác có cạnh đáy bằng tổng hai đáy hình thang, chiều cao tam giác bằng chiều cao của hình thang.
	Diện tích tam giác = (cạnh đáy x chiều cao) : 2
	S = (a + b) x h : 2 
	(S là diện tích hình thang; a, b là độ dài cạnh đáy; h là chiều cao
	* Tính diện tích hình tròn: Giáo viên giới thiệu luôn công thức tính chứ học sinh không phải đi tìm quy tắc.
	Chú ý: Đối với học sinh yếu khi các em làm bài tập 2 ở tiết diện tích hình tròn, có em ngộ nhận lấy đường kính nhân với 3,14.
	Giáo viên cần hướng dẫn các em phải lấy đường kính chia cho 2 để tìm bán kính rồi vận dung quy tắc S = r x r x 3,14 để làm 
	* Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
	+ Cho học sinh quan sát mô hình trực quan về hình hộp chữ nhật, chỉ ra các mặt xung quanh. Giáo viên mô tả về diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật.
	+ Giáo viên nêu bài toán về tính diện tích của các mặt xung quanh (dựa trên nhận xét về đặc điểm của các mặt bên). Học sinh nêu hướng giải và giải bài toán.
	+ Học sinh quan sát hình khai triển, nhận xét để đưa ra cách tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật.
	Tương tự, học sinh hình thành được cách tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
* Tính diện xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương 
	Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát các mô hình trực quan và nêu câu hỏi để học sinh nhận xét rút ra kết luận hình lập phương là hình chữ nhật đặc biệt (có 3 kích thước bằng nhau).
	Học sinh tự rút ra kết luận về công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương.
	b) Việc tăng cường rèn luyện kỹ năng thao tác hình học là yêu cầu tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động người học. Việc đó đòi hỏi phải xác định được mục tiêu, định rõ kiến thức trong nội dung và lựa chọn được phương pháp dạy học quán triệt quan điểm tích cực hoá hoạt động người học.
 	c) Cần tăng cường thời gian và yêu cầu về mặt thực hành đối với chương trình hình học, rèn kỹ năng chung về kẻ, vẽ hình.
	4. Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập có tính phân bậc cho học sinh luyện tập các kỹ năng vẽ, đọc hình, cắt ghép, thao tác với các dụng cụ hình học
	Cụ thể: Khi học sinh đã được học kiến thức cơ bản về hình tam giác, diện tích hình tam giác; để dạy học sinh kiến thức nâng cao hơn đó là so sánh diện tích tam giác, so sánh độ dài đoạn thẳng thì giáo viên phải đưa ra những bài tập từ đơn giản, có tính cơ bản rồi sau đó rút ra được những kết luận chung để áp dụng giải các bài toán phức tạp hơn.
	Ví dụ:
	Bài 1: Cho tam giác ABC, trên đáy BC lấy điểm M sao cho MB = MC.
a) So sánh diện tích tam giác ABM và AMC?
	b) so sánh diện tích tam giác ABM và ABC?
	- Trước hết cho học sinh đọc kỹ đầu bài, sau đó vẽ hình rồi dựa vào các dữ kiện đầu bài cho để giải bài tập.
 A
 B M C
	a) Xét tam giác ABM và tam giác AMC có:
	+ BM = MC
	+ Chung chiều cao kẻ từ A xuống BC 
	Suy ra dt ABM = dt AMC 
	b) Xét tam giác ABM và tam giác ABC có:
	+ BM = 1/2 BC (vì BM = MC)
	+ Chung chiều cao kẻ từ A xuống BC
	Suy ra dt ABM = 1/2 dt ABC
	Qua bài tập này giáo viên hướng dẫn cho học sinh rút ra kết luận 2 tam giác có diện tích bằng nhau khi chúng có đáy bằng nhau và chung chiều cao; và khi hai tam giác có chung chiều cao thì tỷ số diện tích bằng tỷ số hai cạnh đáy.
	Bài 2: Cho 2 tam giác ABC và DBC có diện tích bằng nhau, hai tam giác này có phần diện tích chung là EBC. So sánh diện tích AEC và DEB.
Giáo viên hướng cho học sinh vẽ hình sau đó tìm cách giải
 A D
 E
 C B
	- Ta có:
	dt EAC = dt ABC – dt EBC
	dt DEB = dt DBC – dt EBC
	Mà dt ABC = dt DBC 
	Suy ra dt EAC = dt DEB
	Tương tự giáo viên ra một số bài tập có tính chất cơ bản cho học sinh làm sau đó hướng cho học sinh tự rút ra được các nhận xét sau:
	* Hai tam giác có diện tích bằng nhau khi chúng có đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) và chiều cao bằng nhau (hoặc chung chiều cao).
	* Hai tam giác có diện tích bằng nhau và đáy bằng nhau thì hai chiều cao tương ứng với hai cạnh đáy đó bằng nhau.
	* Hai tam giác có diện tích bằng nhau và có chiều cao bằng nhau (hoặc chung chiều cao) thì hai đáy ứng với hai chiều cao đó bằng nhau.
	* Hai tam giác có diện tích bằng nhau nếu chúng có phần diện tích chung thì hai phần diện tích còn lại cũng bằng nhau.
	* Hai tam giác có diện tích bằng nhau thì tỷ số chiều cao của hai tam giác đó tỷ lệ nghịch với hai cạnh đáy của chúng.
	* Hai tam giác có hai chiều cao bằng nhau thì tỷ số diện tích hai tam giác bằng tỷ số hai cạnh đáy tương ứng của chúng.
	* Hai tam giác có đáy bằng nhau thì tỷ số diện tích hai tam giác bằng tỷ số hai chiều cao tương ứng của chúng.
	Như vậy từ những kết luận được rút ra ở trên khi giáo viên đưa ra những bài tập khó hơn học sinh sẽ biết nối, kẻ vẽ thêm những đoạn thẳng để giải được các bài tập đó.
	5) Kết hợp rèn luyện kỹ năng thao tác hình học với rèn luyện các kỹ năng toán học khác, đặc biệt là kỹ năng thực hành toán học. Việc rèn luyện kỹ năng thao tác Hình học phải tiến hành thường xuyên và liên tục với yêu cầu cao dần về trình độ kỹ năng.
Chương III
Thử nghiệm sư phạm
1. Mục đích thử nghiệm:
	Từ những cơ sở lý luận cho đến việc xây dựng các biện pháp nanag cao chất lượng dạy hình học lớp 5 đều mới mang tính giả định. Việc thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra khả năng thực thi của đề tài, kiểm tra tính thiết thực, độ đúng sai, hợp lý hay không hợp lý của các vấn đề đã nêu.
2. Địa điểm thử nghiệm:
	Trường tiểu học A Xuân Tân
3. Đối tượng thử nghiệm:
	Tôi đã tiến hành thử nghiệm trên hai đối tượng học sinh ở lớp 5A và 5B: Học sinh giỏi và học sinh yếu.
4. Phương pháp thử nghiệm:
	a) Chuẩn bị thực hiện:
	- Tiến hành phân loại đối tượng học sinh.
	- Chuẩn bị chu đáo bài dạy, có các phương pháp cụ thể để rèn cho từng đối tượng học sinh.
	- Chuẩn bị bài kiểm tra đánh giá kết quả thử nghiệm tương ứng với hai đối tượng học sinh. Học sinh làm trực tiếp trên bài kiểm tra.
	b) Tiến hành thử nghiệm
	- Chia lớp thành 2 nhóm:
	Nhóm 1: Học sinh yếu + học sinh trung bình 
	Nhóm 2: Học sinh giỏi và khá
	- Tiến hành dạy thử nghiệm: Nghiên cứu và dạy theo tổ hợp bài tập cho mỗi nhóm đối tượng.
	- Phát phiếu kiểm tra cho mỗi nhóm học sinh và học sinh tiến hành làm bài.
	c) Đánh giá kết quả thử nghiệm
	- Đánh giá về mặt định lượng: Dựa vào kết quả làm bài tập trên phiếu học tập của học sinh, và kết quả học tập nội dung này của học sinh trên lớp.
	- Thang điểm đánh giá:
	+ Loại giỏi: Bài làm đạt từ 9 – 10 điểm
	+ Loại khá: Bài làm được 7 – 8 điểm
	+ Loại TB: Bài làm được từ 5 – 6 điểm.
	+ Lọai yếu: Bài làm chỉ đạt từ 1 – 4 điểm
- Đánh giá về mặt hứng thú của học sinh:
	+ Mức độ thích thú: Chăm chú nghe giảng, hăng hái, tích cực không nói chuyện riêng trong giờ học.
	+ Mức độ bình thường: làm bài nghiêm túc.
	+ Mức độ không thích: Không chịu làm bài tập, đùa nghịch, nói chuyện riêng trong giờ học.
	5) Nội dung thử nghiệm và kết quả:
	* Nội dung
	Tôi đã tiến hành dạy theo các biện pháp nanag cao chất lượng (đã nêu ở chương II và bài kiểm tra cho 2 đối tượng (khoảng 20 – 30 phút)
Kết quả thử nghiệm: Tiến hành kiểm tra 55 học sinh của 2 lớp 5A + 5B 100% học sinh làm bài xong đúng thời gian quy định
Kết quả bài làm của học sinh khá giỏi
Tổng số học sinh
Xếp loại giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
25
7
28%
15
60%
3
12%
Kết quả bài làm của học sinh TB và yếu
Tổng số học sinh
Xếp loại giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
30
17
55,7%
10
33,3%
3
10%
* Kết luận chung về thử nghiệm
Từ kết quả thử nghiệm thu được, tôi nhận thấy việc dạy học phân loại từng đối tượng học sinh để có biện pháp giảng dạy thích hợp sẽ nâng cao được chất lượng giảng day, học sinh hiểu bài và hoàn thành tốt bài tập.
Phần kết luận
	Qua thực tế giảng dạy nhiều năm liền ở lớp 5, tôi thấy để nâng cao chất lượng giảng dạy tính diện tích các hình trong chuyên đề hình học đòi hỏi người giáo viên phải có một trình độ kiến thức vững vàng và khả năng bao quát các nội dung kiến thức ở phạm vi rộng một cách lôgíc.
- Giáo viên không ngừng học tập, trau dồi, tích luỹ kiến thức khoa học cho bản thân, đọc tài liệu tham khảo, dự giờ học tập kinh nghiệm, hội thảo tìm phương pháp hay nhất
	- Hiểu được tâm lý học sinh và tạo ra được phương pháp dạy phù hợp thu hút được sự chú ý và óc say mê toán, sự tò mò của các em.
	Những vấn đề tôi đã nêu trên là những vấn đề mà tôi đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu và vận dụng vào quá trình dạy rèn học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 5 nên trong nhiều năm tôi dạy lớp 5 thì chất lượng học sinh của tôi luôn đạt hiệu quả cao, học sinh đều làm tốt các bài tập về tính diện tích các hình. Đặc biệt là học sinh giỏi các em đều hoàn thành bài tập về hình học khá tốt nên năm nào tôi cũng có học sinh giỏi đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
	Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về vấn đề nâng cao chất lượng dạy tính diện tích ở hình học lớp 5 theo hướng phân hoá các đối tượng học sinh.
	Rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy, cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn giúp tôi có được phương pháp giảng dạy tốt hơn nữa.
	Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xuân Tân, ngày 10 tháng 11 năm 2008
 Người viết đề tài
 Đào Thị Minh Thu

Tài liệu đính kèm:

  • docbbb.doc