I- BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI:
- Trong chương trình giáo dục tiểu học, môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng, là bộ môn công cụ giúp học sinh có điều kiện để học tốt các môn học khác. Bởi vì học sinh có kĩ năng nghe – nói – đọc – viết tốt tiếng việt thì mới dễ dàng tiếp thu kiến thức của các môn học khác. Muốn hình thành cho học sinh các kĩ năng trên thì việc rèn luyện để nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt ở khối lớp 4 là một yêu cầu cấp thiết mà người giáo viên cần chú trọng đặc biệt quan tâm, đầu tư, tìm ra giải pháp giúp học sinh phát triển, có đầy đủ phẩm chất và năng lực về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản khác.
- Trường nằm trên địa bàn nông thôn, đa số là dân nghèo, dân cư chuyên sống bằng nghề nông, trình độ dân trí còn thấp, nên một số phụ huynh chưa coi trọng đến việc học tập của con em. Từ đó, giáo viên gặp không ít khó khăn trong công tác giảng dạy. Bởi thế, việc giúp học sinh học tốt là điều rất quan trọng, cần thiết. Là giáo viên mới trở lại dạy lớp năm đầu tiên, tôi nhận thấy việc giúp học sinh học tốt chính tả là tiền đề rất quan trọng để các em học tốt bậc tiểu học và tiếp tục học tốt các bậc học trên.
II- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Trong công cuộc đổi mới giáo dục và thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng về việc “ Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong ngành giáo dục”. Theo thống kê gần đây việc học sinh ngồi nhầm lớp, học sinh bỏ học do học yếu vẫn còn phổ biến. Điều đó khiến tôi trăn trở làm thế nào để giúp học sinh học tốt và ham học để tránh tình trạng trên.
- Lớp 4 là nền tảng để giúp các em hoàn thiện chương trình bậc tiểu học. Trong đó, môn chính tả là môn học không kém phần quan trọng, nó giúp học sinh có kĩ năng viết đúng. Từ đó, các em cũng năng động, mạnh dạn hơn trong học tập và có ảnh hưởng tốt đến các môn học khác. Ngoài ra, còn bồi dưỡng cho các em phát triển tư duy, đem lại niềm tin, trao dồi vốn sống, vốn văn học, mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, hình thành nhân cách con người mới. Xuất phát từ lí do trên tôi thực hiện đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt chính tả”, từ ngày 16/10/2013 của năm học 2013 - 2014 đến nay có chuyển biến rõ.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT CHÍNH TẢ ------------------------------------ PHẦN MỞ ĐẦU I- BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: - Trong chương trình giáo dục tiểu học, môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng, là bộ môn công cụ giúp học sinh có điều kiện để học tốt các môn học khác. Bởi vì học sinh có kĩ năng nghe – nói – đọc – viết tốt tiếng việt thì mới dễ dàng tiếp thu kiến thức của các môn học khác. Muốn hình thành cho học sinh các kĩ năng trên thì việc rèn luyện để nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt ở khối lớp 4 là một yêu cầu cấp thiết mà người giáo viên cần chú trọng đặc biệt quan tâm, đầu tư, tìm ra giải pháp giúp học sinh phát triển, có đầy đủ phẩm chất và năng lực về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản khác. - Trường nằm trên địa bàn nông thôn, đa số là dân nghèo, dân cư chuyên sống bằng nghề nông, trình độ dân trí còn thấp, nên một số phụ huynh chưa coi trọng đến việc học tập của con em. Từ đó, giáo viên gặp không ít khó khăn trong công tác giảng dạy. Bởi thế, việc giúp học sinh học tốt là điều rất quan trọng, cần thiết. Là giáo viên mới trở lại dạy lớp năm đầu tiên, tôi nhận thấy việc giúp học sinh học tốt chính tả là tiền đề rất quan trọng để các em học tốt bậc tiểu học và tiếp tục học tốt các bậc học trên. II- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: - Trong công cuộc đổi mới giáo dục và thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng về việc “ Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong ngành giáo dục”. Theo thống kê gần đây việc học sinh ngồi nhầm lớp, học sinh bỏ học do học yếu vẫn còn phổ biến. Điều đó khiến tôi trăn trở làm thế nào để giúp học sinh học tốt và ham học để tránh tình trạng trên. - Lớp 4 là nền tảng để giúp các em hoàn thiện chương trình bậc tiểu học. Trong đó, môn chính tả là môn học không kém phần quan trọng, nó giúp học sinh có kĩ năng viết đúng. Từ đó, các em cũng năng động, mạnh dạn hơn trong học tập và có ảnh hưởng tốt đến các môn học khác. Ngoài ra, còn bồi dưỡng cho các em phát triển tư duy, đem lại niềm tin, trao dồi vốn sống, vốn văn học, mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, hình thành nhân cách con người mới. Xuất phát từ lí do trên tôi thực hiện đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt chính tả”, từ ngày 16/10/2013 của năm học 2013 - 2014 đến nay có chuyển biến rõ. III- PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.Đối tượng: Lớp 4 “B” Trường Tiểu học “A” Tà Đảnh 2. Tài liệu : Sách Tiếng Việt 4, sách hướng dẫn giáo viên, sách “Để học tốt môn Tiếng Việt lớp 4” và các loại sách tham khảo khác như : Từ điển chính tả, từ điển tiếng việt, Sách tham khảo công tác chủ nhiệm. 3. Nghiên cứu thực tế : - Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung, kết quả thực tiễn - Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. - Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án và thông qua các tiết dạy để kiểm tra tính khả thi của đề tài). IV- ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: - Học sinh yếu chính tả ngày càng tiến bộ hơn. Tạo điều kiện cho các em học tốt ở lớp 5. - Học sinh ham học tập, yêu trường, mến lớp. Có tác phong đạo đức tốt, luôn kính trọng lễ phép với thầy cô, hiếu thảo với ông bà-cha mẹ, đoàn kết giúp đỡ bạn bè PHẦN NỘI DUNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN: - Tuy là năm đầu tiên trở lại được phân công giảng dạy lớp 4, nhưng trong suốt quá trình công tác trước đây từ cải cách giáo dục và những năm thay sách đến nay. Điều luôn làm cho tôi trăn trở là chất lượng chính tả ở học sinh lớp 4 rất thấp, học sinh mắc nhiều lỗi phổ biến khó khắc phục. Làm thế nào để có một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt môn chính tả? Câu hỏi ấy luôn thôi thúc tôi và sau nhiều lần suy nghĩ, thực nghiệm bản thân đã phát hiện được nguyên nhân chính đưa đến học sinh viết chính tả mắc nhiều lỗi cũng như giải pháp nào để khắc phục được nhược điểm trên của các em, góp phần dạy tốt môn chính tả. Đây là lớp gần cuối cấp thì chính tả cần được viết đúng, nó góp phần quan trọng để học tốt các môn học khác. - Với yêu cầu trên làm tôi rất lo lắng, nếu không hoàn thành nhiệm vụ, sự nghiệp trồng người và còn phụ lòng tin yêu của phụ huynh đã gửi con vào lớp mình. Với kinh nghiệm nhiều năm, tôi vận dụng đổi mới phương pháp, hình thành cho các em có thói quen học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: 1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm đặc biệt của ngành, chi bộ và ban giám hiệu nhà trường, đoàn thể và các bậc phụ huynh học sinh. - Học sinh đa số ở gần trường. Nhà trường còn vận động xã hội hóa giáo dục tạo cảnh quang ngôi trường xanh, sạch, đẹp. Là điều kiện để “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các học sinh nghèo cũng được hỗ trợ tấm áo trắng để đến trường học tốt. - Ttôi được phân công giảng dạy lớp 4B có 30 học sinh, trong đó có 16 nữ. Các em được trang bị đồ dùng học tập khá đầy đủ. 2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì cũng gặp không ít những khó khăn: - Trường nằm trên địa bàn nông thôn, phần đông phụ huynh nghèo lo bươn chải làm ăn, trình độ văn hóa hạn chế. Vì nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, một bộ phân phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình. Từ đó dẫn đến các em còn ham chơi, lơ là, chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học, chưa tự giác, tích cực học tập. Hiện tại 2 học sinh đọc - viết không được, 4 học sinh đọc sai nhiều âm vần, khả năng viết mắc nhiều lỗi chính tả thường xuyên yêu cầu phải mở sách chép lại. Theo thông tin của các em, đầu năm 33 em, sau đó chuyển sang lớp 4 khác 3 em theo yêu cầu phòng Giáo dục và 3 em được điều chuyển có 2 em loại giỏi, 1 em tiên tiến. Vì mới về nên tôi không có ý so sánh thực lực của lớp nhưng đánh giá ban đầu cho thấy lớp 4B là lớp có chất lượng yếu hơn so với các lớp cùng khối. - Tình trạng không ít sinh viên đại học tốt nghiệp, ra trường rất khó tìm việc làm hoặc có việc làm nhưng trái với ngành nghề được đào tạodẫn đến một bộ phận phụ huynh không tha thiết với việc nuôi dạy con em học tập đến nơi đến chốn; Dẫn đến suy nghĩ tiêu cực : “Học cao” không phải là con đường duy nhất mang lại kinh tế cho con em họ. - Trường xây dựng kiên cố nhưng trang thiết bị dạy học chưa đủ phục vụ với nhiều nguyên nhân: Hư hỏng, thiếu, không phù hợp, - Ngoài ra, một số giáo viên chưa tận tâm với nghề, trình độ chuyên môn còn hạn chế, công tác chủ nhiệm chưa sâu sát nên ảnh hưởng không ít đến chất lượng. Vì vậy, chưa lôi cuốn được học sinh ham học cũng dẫn đến học kém. Trong năm học này, học sinh học yếu chính tả rất trầm trọng. Chính vì thế tôi chọn đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt phân môn chính tả, nâng cao chất lượng giáo dục. III- CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Với những thuận lợi và khó khăn đã nêu, để có giải pháp khắc phục học sinh yếu môn chính tả bản thân tôi đã đề ra một số giải pháp như sau: 1. Xây dựng nề nếp lớp học: - Khi nhận bàn giao lớp ( xin nói thêm: Do thiếu giáo viên nên lớp tôi nhận BGH phân công luân phiên 3 người dạy thay ), việc nắm tình hình năm trước thật sự khó khăn. Việc bàn giao chỉ là giao nhận sổ chủ nhiệm, sổ điểm, sách phục vụ giảng dạy, thậm chí sổ chủ nhiệm cập nhật thiếu thông tin. Tôi phải muộn sổ sách năm trước cập nhật bổ sung, sàng lọc sau đó trao đổi với các em để biết hoàn cảnh gia đình và học lực của từng em. Nắm rõ học sinh yếu và học sinh cá biệt để có hướng quan tâm giúp đỡ các em thường xuyên. - Kiểm tra sách vở của học sinh ngay khi nhận bàn giao, nhắc nhở các em mua đủ vở, sách giáo khoa và dụng cụ học tập theo quy định của lớp. Sách vở phải bao bìa dán nhãn đúng quy định, cách trình bày các loại vở được thống nhất chung cả lớp, đảm bảo các em viết đúng và đẹp. - Tổ chức họp phụ huynh học sinh lớp, để thông báo chủ trương thực hiện chương trình tiểu học. Thông báo với phụ huynh tình hình lớp học năm nay để có kế hoạch kiểm tra con em học tập ở nhà, thống nhất giờ đến trường và giờ ra về của học sinh để phụ huynh quản lý tốt. Sau đó tôi xây dựng kế hoạch dạy học của lớp thông qua phụ huynh thống nhất thực hiện. 2. Phân nhóm học tập và phát huy tác dụng nhóm: + Trước khi vào chương trình tôi đã phân mỗi nhóm 4 em, những em có biểu hiện nhanh nhẹn, lễ phép khá, giỏi với em học yếu trầm lặng, ít nói, ứng xử chậm vào một nhóm và giao việc cho nhóm cụ thể rõ ràng như: + Trước giờ vào học nhóm trưởng soát bài, kiểm tra lại bại cũ với nhau. Sau vài tuần tôi thấy các em yếu có tiến bộ rõ rệt, từ đó phân công luân phiên nhóm trưởng để các em phát huy tính tích cực của mình. + Trong giờ học, nhóm trưởng có vai trò quyết định khi hoạt động nhóm như: nhắc nhở các bạn phải chủ động tích cực đóng góp ý kiến và tích cực phát biểu xây dựng bài. + Ngoài giờ học ở lớp tôi còn phân công học nhóm ở nhà. những em nhà gần nhà hoặc chung xóm, em khá, giỏi kèm em yếu kém bằng cách thường xuyên nhắc nhở bạn viết bài hoặc trước khi đi học kiểm tra lại dụng cụ học tập, tạo điều kiện để các em yếu tiến bộ, hòa nhập với các bạn khác. 3. Việc phối hợp với phụ huynh học sinh: - Mời phụ huynh học sinh dự họp đầy đủ để triển khai tình hình học tập của lớp, sau khi khảo sát chât lượng, thời khóa biểu và đi học trái buổi lúc nào. - Cách cho điểm của từng môn học để phụ huynh nắm mà kiểm tra con em ở nhà. - Cách ký phiếu liên lạc gửi về gia đình hàng tháng và nhớ ghi số điện thoại để tiện liên hệ khi cần thiết. - Các em phải đi học đúng giờ, nghỉ học phải xin phép trước 1 ngày và có chữ ký của phụ huynh. - Quản lý thời gian học của con em ở lớp cũng như ở nhà phải chặt chẽ, đề phòng một số tệ nạn xã hội đáng tiếc có thể xảy ra. 4. Phần bài soạn: - Soạn bài theo chẩn kiến thức kĩ năng, tích hợp đúng và đủ các phân môn theo quy định, tùy từng bài học mà lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp cho từng đối tượng như: - Câu hỏi dễ dành cho học sinh yếu, trung bình; câu hỏi khó dành cho học khá, giỏi. - Bài tập dễ dành cho học sinh yếu, trung bình; bài tập khó dành cho học sinh khá, giỏi . - Nếu có 3 bài toán thì học sinh yếu, trung bình chỉ làm 1 hoặc 2 bài còn học sinh khá, giỏi thì làm hết cả 3 bài. - Câu hỏi nào cao quá hoặc khó trả lời thì tôi đặt câu hỏi khác cho phù hợp để học sinh trả lời. - Riêng đối với phân môn chính tả tôi rèn các em đọc đúng và chuẩn theo phương ngữ Nam Bộ và lựa chọn bài tập sát với địa phương như âm, vần và dấu thanh học sinh thường sai phổ biến. 5. Một số nguyên tắc cơ bản khi dạy phân môn chính tả: Trước đây dạy nhiều khố ... yện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung. - Điều tra thường xuyên tình hình mắc lỗi thường gặp của học sinh, để kịp thời điều chỉnh lựa chọn phương pháp dạy cho phù hợp. - Vận dụng hai cách dạy: Học sinh có ý thức thì dạy theo quy tắc, học sinh không có ý thức thì dạy theo cách nhớ ngẫu nhiên để hình thành kĩ năng, kĩ xão cho các em chứ không cứng nhắc để phù hợp với từng đối tượng. - Theo dõi sự tiến bộ từng bước của học sinh yếu, học sinh cá biệt để khen thưởng, động viên kịp thời. - Luôn rèn cách phát âm chuẩn để giúp học sinh viết đúng và đặc biệt lưu ý cách đọc, cách ngắt nghỉ từng cụm từ hợp lí nhất để học sinh viết đúng. - Phân công đôi bạn cùng tiến, cách học trong nhóm, trong tổ, tiến đến đọc nhanh, viết đúng, đọc diễn cảm. - Rèn luyện cho học sinh tính kiên trì, bền bỉ, chịu khó mưa dầm thấm lâu. Luôn dành thời gian gần gũi với các em nhiều hơn. Động viên khuyến khích, đến gia đình các em yếu, các em có hoàn cảnh khó khăn trao đổi với phụ huynh để cùng hổ trợ với nhà trường chăm lo cho các em học đến nơi đến chốn. Bên cạnh đó, kết hợp với hội khuyến học, ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường hổ trợ, giúp đỡ để các em có đủ điều kiện đến trường. Luôn làm việc với phương châm Tất cả vì học sinh thân yêu, vì tương lai của các em. 9. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: - Nhằm hình thành nhân cách phát triển toàn diện cho học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa để tiếp tục học tốt các bậc học trên. - Tạo cho các em một sân chơi lành mạnh đa dạng và mang tính tổng hợp cao của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống thực tiễn. Nội dung giáo dục gần gũi với cuộc sống thực tế hơn. - Những điều đó giúp các em được trải nghiệm những kiến thức đã học, những hiểu biết sâu sắc hơn, các em phát triển các kĩ năng, thái độ, hành vi tích cực. Các em năng động trong học tập, yêu trường, mến lớp xem trường là ngôi nhà thứ hai không thể thiếu. 10. Biện pháp khác: Ngoài các hoạt động và biện pháp khắc phục yếu điểm học chính tả của học sinh nêu trên. Mỗi giáo viên chỉ thực hiện dạy ngay trên lớp, kết quả có chuyển biến nhưng không đáng kể. Tôi nói vậy vì thực trạng hiện nay, đại đa phần giáo viên chỉ dạy phụ đạo khi đến kỳ kiểm tra, đây là biện pháp chữa cháy, giải quyết tình hình theo thời vụ, chất lượng không bền vững. Thực sự một người giáo viên toàn tâm, toàn ý là phải chọn giải pháp hiệu quả và mang tính lâu dài chính là dạy phụ đạo, dạy như thế nào? thời gian, địa điểm ra sao do bản thân quyết định. Riêng tôi, sau khi phát hiện những học sinh yếu chính tả, tranh thủ trao đổi ban giám hiệu, thông tin tình hình của lớp và xin ý mượn phòng thư viện dạy phụ đạo trái buổi với thời gian 2 buổi/ tuần, trong khi dạy phụ đạo có thể huy động học sinh khá giỏi để bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc rèn chữ viết. Trong quá trình dạy chúng ta cũng phải theo dõi tính ghi nhận chuyên cần của các em. Thông tin chặt chẽ hơn với phụ huynh để cùng nhau giúp trẻ học tốt hơn đặc biệt tránh những rủi ro không đáng xãy ra. IV- HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Qua quá trình vận dụng các biện pháp nêu trên, đến nay tôi đạt được kết quả cụ thể sau: - Học sinh có kĩ năng viết thành thạo chữ viết Tiếng Việt theo các chuẩn chính tả. - Rèn luyện được kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, nâng cao khả năng viết chính tả thông qua việc thực hành luyện tập. - Học sinh mạnh dạn, tự tin và hứng thú khi học phân môn chính tả. Đặc biệt là các em không còn thấy ngượng ngùng, rụt rè khi trình bày hay phát biểu. - Bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt và chữ viết tiếng Việt thể hiện qua bài viết rõ ràng, sạch sẽ, chữ viết đúng mẫu, đều đẹp, đúng chính tả. BẢNG THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG QUA TỪNG GIAI ĐOẠN NĂM HỌC TỔNG SỐ HỌC SINH ĐIỂM Giỏi Khá TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL Cuối năm 2012 - 2013 30 12 40 12 40 6 20 0 0 2013 - 2014 KSĐN 29 0 0 0 0 5 17,2 24 82,7 2013 - 2014 GHKI 30 8 26,7 12 40 5 16,7 5 16,6 Với kết quả như trên, cho thấy học sinh ngày càng tiến bộ qua từng giao đoạn. Tôi tin rằng đến cuối học kì I năm học 2012-2013, lớp tôi không còn nhiều học sinh yếu về môn chính tả trừ những em không đọc – viết được. V- NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG – TỒN TẠI: 1. Nguyên nhân thành công: - Xuất phát từ lòng yêu nghề, mến trẻ và nhiệt tình, kiên nhẫn, luôn gần gũi yêu thương, động viên, giúp đỡ các em. - Nội dung giảng dạy sát hợp với phương ngữ vùng, miền, địa phương. Phương pháp phù hợp, xác định được trọng tâm từng bài chính tả cần đạt trong mỗi tiết dạy. - Điều tra cơ bản các lỗi chính tả phổ biến ngay từ khi nhận lớp và theo dõi phát âm của các em qua việc học môn Tập đọc, có kế hoạch giảng dạy phù hợp. - Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc dạy học phù hợp vào từng đối tượng học sinh. - Biết phát huy đúng mức vai trò của giáo viên trong các lần sinh hoạt tổ chuyên môn. Phối hợp đồng bộ nhà trường, gia đình và xã hội. - Thầy Phó hiệu trưởng thường xuyên thăm hỏi tình hình lớ, vẫn biết được khả năng học tập của nhóm học sinh tôi phụ đạo đây là động lực thúc đẩy tôi có gắng thực hiện tròn trách nhiệm của tôi với lớp phụ trách đặc biệt là nhóm học yếu. - Luôn nghiên cứu , tìm tòi các tài liệu có liên quan. Không ngừng trao đổi, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn. 2. Tồn tại: -Trường nằm trên địa bàn nông thôn. Gia đình học sinh đa số là nhà nghèo, nên việc học của các em chưa được phụ huynh quan tâm đúng mức. - Các em thường theo gia đinh đi làm ăn xa theo mùa, khi trở về hỏng kiến thức nên gây không ít khó khăn cho việc phụ đạo thêm. - Ngoài việc giảng dạy ở lớp, bản thân còn phải phụ gia đình làm thêm để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống và lo các con học tập, xây dựng tương la của các coni, quỹ thời gian và trách nhiệm của tôi dành cho lớp chưa thật toàn tâm, toàn ý. - Trường không có phòng dôi dư, nhà học sinh cách xa trường, việc phụ đạo chủ yếu tại trường nên mượn thư viện phụ đạo trái buổi với thời lượng 2 buổi/ tuần. Bên cạnh đó một số em yếu học không chuyên cần, điều tra hỏi thăm do bận phụ gia đình trông em, quên buổi học, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng môn học. - Ban giám hiệu chưa xây dựng được chuyên đề giúp đỡ học sinh học yếu, từ đó chưa nâng được chất lượng thật sự trong các lớp. Điều này chứng minh bởi một vài lời vẫn than vãn của anh chị “phòng đâu mà phụ đạo?”. Đây là vấn đề phải có sự hỗ trợ của Ban giám hiệu. Nếu không phòng sẽ thực hiện bằng cách nào? Tận dụng quỹ thời gian trên lớp ra sao? PHẦN KẾT LUẬN I- NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Từ những kết quả đạt được, bản thân đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Chỉ vỏn vẹn thực dạy đến nay được 40 buổi, bản thân đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm giảng dạy tốt, giúp học sinh viết đúng chính tả. - Giáo viên phải xác định được lỗi các em mắc phải từ đâu: Do không đọc được? Do thói quen đọc vỡ, không được người sửa sai? Do cẩu thả khi viết?... đề xây dựng kế hoạch phụ đạo phù hợp từng em. - Xác định được trọng tâm của môn chính tả qua từng bài dạy để truyền đạt cho học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng. - Giáo viên vận dụng nhiều phương pháp, nguyên tắc để học sinh dễ tiếp thu, dễ nhớ. - Đầu tư soạn giảng có hiệu quả, phát huy được tính tích cực của học sinh tạo điều kiện để các em trung bình, yếu học được và được học. - Tạo tình đoàn kết, gắn bó, cùng học hỏi lẫn nhau trong tổ chuyên môn, trong đồng nghiệp. Không ngừng học hỏi để nâng cao chuyên môn, vận dụng sáng kiến vào thực tiễn có hiệu quả. II- Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Hình thành kĩ năng nghe, kĩ năng viết, phát triển tư duy, sử dụng tốt Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp, hình thành nhân cách con người mới. III- KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI: - Đề tài sáng kiến kinh nghiệm có khả năng ứng dụng trong trường. - Trong thời gian thực hiện đề tài tôi thấy có sự chuyển biến rõ rệt, được triển khai thực hiện tại đơn vị tôi đang công tác và nhân rộng ra để đồng nghiệp tham khảo, thực hiện rút kinh nghiệm nhằm giúp học sinh học tốt chính tả. IV- NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: BGH cần xây dựng chuyên đề giúp đỡ học sinh học yếu, gần gũi nắm kịp thời tiếp nhận những khó khăn của giáo viên về việc phụ đạo học sinh yếu. Thừa nhận những hiệu quả thực tế học sinh đang có. V- KẾT LUẬN: - Tóm lại, việc dạy cho học sinh viết đúng chính tả góp phần phát triển tư duy cho học sinh để cho các em có cơ sở học tốt các bậc học còn lại. Mở rộng vốn hiểu biết về Tiếng Việt, về cuộc sống và hình thành nhân cách con người mới. Để làm được điều đó, tôi cần có nhiều thời gian, nhiều biện pháp và đặt biệt là sự kiên trì, sáng tạo, nhiệt tình mà BGH dành cho tôi. Trên đây là một số kinh nghiệm, biện pháp để dạy tốt chính tả của bản thân tôi, tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng kết quả giữa học kỳ I là chứng minh cho sự chuyển biến của đề tài tôi nghiên cứu. Mong được sự đóng góp của các thầy cô để được hoàn thiện hơn. Thành thật cảm ơn !! Tà Đảnh, ngày 27 tháng 11 năm 20123 Người viết, Nguyễn Văn Phường TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/. Công tác chủ nhiệm lớp. 2/. Từ điển Chính tả, Tiếng việt. 3/. Một số sách tham khảo Tiếng Việt tiểu học. 4/. Đổi mới phương pháp dạy học Trường tiểu học. 5/. Kế hoạch năm học của trường, của tổ. 6/. Bài Sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Văn Thảo – Tiểu học C Tân Hòa. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang I. Bối cảnh của đề tài. 1 II/. Lý do chọn đề tài. 1 III/. Phạm vi nghiên cứu. 2 IV/. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. 2 PHẦN NỘI DUNG I/. Cơ sở lý luận. 3 II/. Thực trạng của vấn đề. 3 1.Thuận lợi. 3 2.Khó khăn. 3 III/. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề. 4 1. Xây dựng nề nếp lớp.. 4 2. Phân nhóm học tập và phát huy tác dụng nhóm. 4 3. Công tác phối hợp với phụ huynh học sinh. 5 4. Phần bài soạn. 5. Một số nguyên tắc cơ bản khi dạy phân môn chính tả 6 6. Đối với đồng nghiệp. 6 7. Đối với học sinh. 8 8. Đối với bản thân. 10 9. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 10 10. Biện pháp khác 10 IV/. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 10 V/. Nguyên nhân thành công, tồn tại. 11 1. Nguyên nhân thành công. 11 2. Tồn tại. 11 PHẦN KẾT LUẬN I/. Những bài học kinh nghiệm. 13 II/. Ý nghĩa của SKKN. 13 III/. Khả năng ứng dụng, triển khai. 13 IV/. Những kiến nghị, đề xuất. 13 V/. Kết luận. 13-14
Tài liệu đính kèm: