Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 - Trường TH Đằng Hải

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 - Trường TH Đằng Hải

1. Toán học cú vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.

Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy logic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩa, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt.gúp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn.

Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề đặt ra là người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học.

 

doc 20 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 20/01/2022 Lượt xem 305Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 4 - Trường TH Đằng Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PhòNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN HẢI AN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẰNG HẢI
===== *** =====
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ lí luận:
1. Toán học cú vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy logic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩa, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt...gúp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn.
Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề đặt ra là người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học.
Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chung và trong giờ dạy toán lớp 4 núi riêng. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức toán học, vốn kỹ năng giải toán mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
2. Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức.
3. Xuất phát từ cuộc sống hiện tại. Đổi mới của nền kinh tế, xã hội, văn hoá, thông tin...đòi hỏi con người phải có bản lĩnh dám nghĩ dám làm năng động chủ động sáng tạo có khả năng để giải quyết vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầu trong giảng dạy nói chung, trong dạy học Toán nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
 4. Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tính cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả". Để đạt được yêu cầu đó giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh. Để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học núi riêng.
5. Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học. Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đó rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xuy đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học chung và lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh.
II. CƠ sở thực tiễn:
1. Thuận lợi:
Đa số học sinh thích học môn toán nhà trường trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng cho dạy học toán. Học sinh có đầy đủ phương tiện học tập.
2. Khó khăn:
Học sinh: Môn toán là môn học khó khăn, học sinh dễ chán.
Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều.
Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tóm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.
Vì vậy mà qua khảo sát chất lượng đầu năm vào thời điểm tháng 10/2010 (năm học 2010 - 2011) về giải bài toán: Tổng số là 114 học sinh của khối lớp 4 là như sau:
Tóm tắt bài toán
Chọn và thực hiện đúng phép tính
Lời giải và đáp số
Đạt
Chưa đạt
Đúng
Sai
Đúng
Sai
35 em = 31%
79 em = 69%
62em = 54%
52em = 46%
68 em = 60%
46 em = 40%
Qua kết quả khảo sát cho thấy kĩ năng giải các bài toán có lời văn của các em còn rất nhiều hạn chế. Chính vì thực trạng này đặt ra cho mỗi người giáo viên lớp 4 chúng tôi là dạy giải toán có lời văn như thế nào để nâng cao chất lượng dạy - học.
Với những lí do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4”
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. nội dung của chương trình đối với việc dạy toán có lời văn ở tất cả các khối lớp:
Tôi nhận thấy rằng việc “Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4” đạt được kết quả tốt thì giáo viên phải nắm được nội dung chương trình dạy toán có lời văn ở tất cả các khối lớp 1,2,3 và khối lớp 5. Từ đó mới định hướng cách dạy cho mình sao cho có sự kế thừa và phát huy được hiệu quả của việc đổi mới phương pháp 
* Đối với khối lớp 1:
Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
Biết giải và trình bày giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng (hoặc trừ) trong đó có bài toán về thêm bớt một số đơn vị.
Mục đích: Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và kĩ năng diễn đạt vấn đề, giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng ngôn ngữ nói - viết.
Phương pháp dạy: Với mục tiêu như vậy nên đòi hỏi mỗi giáo viên lớp 1 phải bám sát trình độ chuẩn và quán triệt những định hướng đổi mới dạy cho học sinh phương pháp giải toán, tạo cơ hội để học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức và phát huy năng lực.
Giáo viên không nói nhiều, không làm thay mà là người tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh và hướng dẫn cho học sinh hoạt động cần tăng cường kĩ năng giải toán, thực hành luyện tập với những bài toán có tính cập nhật, gắn với thực tiễn, khuyến khích học sinh làm quen, từng bước tự mình tìm ra cách giải bài toán.
* Đối với khối lớp 2:
Học sinh: Giải và trình bày giải các bài toán đơn về cộng, trừ. Trong đó có bài toán về nhiều hơn, ítt hơn, các bài toán về nhân, chia trong phạm vi bảng nhân, chia bảng 2,3,4,5. Làm quen bài toán có nội dung hình học.
- Tự đặt được đề toán theo điều kiện cho trước.
- Chương trình được xen kẽ với các mạch kiến thức khác.
Phương pháp 
Khi dạy toán có lời văn. Giáo viên giúp học sinh biết cách giải toán. Học sinh tự tóm cách giải toán qua 3 bước:
- Tóm tắt bài toán.
- Tìm cách giải, thiết lập mối quan hệ.
- Trình bày bài giải.
+ Về phần túm tắt bài toán có thể tóm tắt bằng lời, bằng sơ đồ.
+ Về trình bày bài giải: Giáo viên kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời. Giáo viên cần cho thời gian luyện nhiều.
* Đối với khối lớp 3:
1. Các bài toán đơn:
- Tìm một trong các phần bằng nhau của đơn vị.
- Gấp một số lần nhiều, giảm đi một số lần.
- So sánh gấp (bội) một số lần.
Tất cả các bài toán đơn như ở lớp 1,2 nhưng mức độ cao hơn.
2. Giải bài toán hợp có hai phép tính (hoặc hai bước tính)
Phương pháp:
- Đọc kỹ đề bài toán
- Tóm tắt bài toán bằng lời hoặc sơ đồ (không trình bày trong bài giải nếu không cần thiết).
- Nếu bài giải đầy đủ hai bước tính (trình bày trong vở ghi).
Các dạng bài tập:
Bài toán đơn, đề hoàn chỉnh (cần minh hoạ sơ đồ hoặc không minh hoạ) lớp 2.
Bài toán giải bằng hai phép tính.
* Đối với khối lớp 5: 
Ngoài 7 dạng toán điểu hình ở lớp 4 còn có thêm 3 dạng toán nữa, đó là:
Tỉ số phần trăm.
Toán chuyển động đều.
Bài toán cú nội dung hình học (diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích các hình).
Mức độ yêu cầu: Biết giải và trình bày giải các bài toán với phân số, số thập phân, củng cố các dạng toán điển hình đó học ở lớp 4.
Biết giải các bài toán có nội dung hình học, diện tích, thể tích các hình đó học và mới học, biết giải các bài toán đơn về chuyển động đều.
Phương pháp dạy: Giáo viên cần:
- Giúp học sinh nắm chắc được các bước trong quá trình giải toán.
- Tổ chức cho học sinh nắm vững được các dạng toán và đặc biệt rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài. Từ đó giúp học sinh lựa chọn giải và lập kế hoạch giải một cách chính xác.
II. vị trí, vai trò của toán có lời văn trong chương trình toán lớp 4:
Toán có lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chương trình toán 4:
Góp phần hệ thống hoá về củng cố có kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học và 4 phép tính (+, - , x, : ) với các số đó học làm cơ sở để học tiếp ở lớp 5 và nó đặt nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo ở các cấp học cao hơn, nó hình thành kỹ năng tính toán, giúp học sinh nhận biết được những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực, hình thành phát triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh ngay từ đó góp phần phát triển trí thông minh, óc suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo.
Kế thừa giải toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3, mở rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 4.
III. nội dung giải toán có lời văn ở lớp 4: 
Toán có lời văn giữ một vị trí đặc biệt trong chương trình toán 4 bao gồm các dạng toán điển hình:
- Tìm số trung bình cộng
- Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của  ... kiểm tra bài học, bài làm ở nhà của các bạn trong bàn vào giờ truy bài, soát bài và chỉ ra chỗ đúng sai trong bài tập của bạn giúp bạn cùng tiến bộ (xây dựng đôi bạn thân...)
VIII. QUY trình thực hiện khi dạy giải toán có lời văn: 
- Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kỹ năng giải toán hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán giải là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ toán học, ....chính vì vậy đặc trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được thao tác chung trong quá trình giải toán sau:
Bước 1: Đọc kỹ đề bài: Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Chỳng tụi cú rốn cho học sinh thúi quen chưa hiểu đề toỏn thỡ chưa tỡm cỏch giải. Khi giải bài toỏn ớt nhất đọc từ 2 đến 3 lần.
Bước 2: Phõn tớch túm tắt đề toỏn.
Để biết bài toỏn cho biết gỡ? Hỏi gỡ? (tức là yờu cầu gỡ?)
Đõy chớnh là trỡnh bày lại một cỏch ngắn gọn, cụ đọng phần đó cho và phần phải tỡm của bài toỏn để làm rừ nổi bật trọng tõm, thể hiện bản chất toỏn học của bài toỏn, được thể hiện dưới dạng cõu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng cỏc sơ đồ đoạn thẳng.
Bước 3: Tỡm cỏch giải bài toỏn: Thiết lập trỡnh tự giải, lựa chọn phộp tớnh thớch hợp.
Bước 4: Trỡnh bày bài giải: Trỡnh bày lời giải (núi - viết) phộp tớnh tương ứng, đỏp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toỏn cần thử xem đỏp số tỡm được cú trả lời đỳng cõu hỏi của bài toỏn, cú phự hợp với cỏc điều kiện của bài toỏn khụng? (trong một số trường hợp nờn thử xem cú cỏch giải khỏc gọn hơn, hay hơn khụng?
IX. PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI TOÁN" TèM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA HAI SỐ Để" Ở LỚP 4:
 - Khi dạy loại: "Bài toỏn tỡm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đú". Học sinh được học 2 tiết bài mới (đú là tiết 1: "Tỉ số ở dưới dạng số tự nhiờn", cú nghĩa là so sỏnh giữa giỏ trị của số lớn với giỏ trị của số bộ. Tiết 2: "Tỉ số ở dưới dạng phõn số", cú nghĩa...). Thỡ học sinh thường mắc ở dạng tỉ số là phõn số nờn giỏo viờn dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Từ mối quan hệ tỉ số là hai số trong bài giỏo viờn hướng dẫn học sinh tỡm ra sự biểu diễn trờn sơ đồ túm tắt bài toỏn. Đõy là loại toỏn giải khú đối với học sinh lớp 4 nờn giỏo viờn phải giỳp học sinh:
+ Xỏc định được tổng, tỉ số đó cho
+ Xỏc định được hai số phải tỡm là số nào?
Từ đú hướng tới phương phỏp giải chung là ( phương phỏp giải bài toỏn):
Tỡm tổng số phần bằng nhau
Tỡm giỏ trị của một phõn bằng lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau, rồi dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số của hai số mà tỡm ra giỏ trị của mỗi số phải tỡm.
Trờn cơ sở đú học sinh sẽ nắm cỏch giải đặc trưng của loại toỏn này. Để củng cố được kĩ năng và kiến thức của loại toỏn này, tụi cho cỏc em tự đặt đề toỏn theo loại toỏn đú đồng thời chọn cỏc bài toỏn khú cho học sinh khỏ, giỏi (ỏp dụng vào tiết luyện tập hay buổi dạy riờng biệt đối với học sinh khỏ, giỏi).
Tất cả sự chuẩn bị trờn của giỏo viờn đều được thể hiện cụ thể trờn bài soạn đủ cỏc bước, đủ cỏc yờu cầu và thể hiện được cụng việc của thầy và trũ trong giờ giải toỏn.
Đối với dạng toỏn này thỡ cú cỏc dạng bài nổi bật sau:
Dạng bài tỉ số của hai số là một số tự nhiờn (cú nghĩa là so sỏnh giỏ trị của số lớn với giỏ trị của số bộ).
Vớ dụ 1: Cú 45 tấn thúc chứa trong hai kho. Kho lớn chứa gấp 4 lần kho nhỏ. Hỏi số thúc chứa trong mỗi kho là bao nhiờu tấn?
Bước 1: 2 học sinh đọc to đề toỏn (cả l ớp đọc thầm theo bạn và gạch chõn = bỳt chỡ dưới từ gấp 4 lần)
Bước 2: Phõn tớch - túm tắt bài toỏn.
Cho học sinh phõn tớch bài toỏn bằng 3 cõu hỏi:
1. Bài toỏn cho biết gỡ? (tổng số thúc ở hai kho là 45 tấn. Kho lớn gấp 4 lần kho nhỏ) "tỷ số của bài toỏn chớnh là điều kiện của bài toỏn".
2. Bài toỏn hỏi gỡ? (số thúc ở mỗi kho) "tức là số thúc ở kho nhỏ và số thúc ở kho lớn".
3. Bài toỏn thuộc dạng toỏn gỡ? (bài toỏn tỡm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đú)
Từ cỏch trả lời trờn học sinh sẽ biết cỏch vẽ sơ đồ túm tắt bài toỏn, thiết lập được mối quan hệ giữa cỏi đó cho trong bài bằng ngụn ngữ toỏn học ghi kớ hiệu ngắn gọn bằng cỏch ghi túm tắt đề toỏn. Đối với dạng toỏn này, thỡ học sinh chủ yếu phải minh hoạ bằng sơ đồ hỡnh vẽ, tức là biểu thị một cỏch trực quan cỏc mối quan hệ giữa cỏc đại lượng của bài toỏn.
45 tấn
? tấn
? tấn
Túm tắt: 
Kho nhỏ: 
Kho lớn: 
Bước 3: Tỡm cỏch giải bài toỏn:
Trỡnh bày bài giải:
Dựa vào kế hoạch giải bài toỏn ở trờn mà học sinh sẽ tiến hành giải như sau:
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 (phần)
Số thúc ở kho nhỏ là:
45 : 5 = 9 (tấn)
Số thúc ở kho lớn là:
9 x 4 = 36 (tấn)
Hỏi cũn cỏch giải nào khỏc?
T số thúc - kho nhỏ = số thúc kho lớn
[hay 45 - 9 = 36 (tấn)]
Thử lại: Là quỏ trỡnh kiểm tra việc thực hiện phộp tớnh độ chớnh xỏc của quỏ trỡnh lập luận.
9 + 36 = 45 (tấn) tổng số thúc.
Hay cú thể 36 : 9 = 4 (lần) tỉ số
Qua cỏc thao tỏc giải trờn chỳng tụi đó hỡnh thành dần dần cho học sinh trong cỏc giờ dạy toỏn dưới sự tổ chức hướng dẫn của giỏo viờn đối với tất cả cỏc dạng bài.
Từ phương phỏp dạy như trờn giỏo viờn cú thể ỏp dụng với tất cả những loại bài như sau:
* Tương tực đối với dạng "Bài toỏn tỡm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đú". Với tỉ số là một phõn số (tức là so sỏnh giỏ trị của số bộ với giỏ trị của số lớn).
Vớ dụ 2: Mẹ mua 20 kg gạo trong đú khối lượng gạo nếp bằng 2/3 khối lượng gạo tẻ. Tớnh số kg gạo mỗi loại?
20 kg
? kg
? kg
2/3 cho ta biết. Nếu gạo tẻ được chia làm 3 phần bằng nhau thỡ số gạo nếp sẽ chiếm 2 phần và học sinh túm tắt như sau:
Số gạo tẻ: 
Số gạo nếp:
* Đối với loại bài: Đặt đề toỏn theo sơ đồ rồi giải bài toỏn đú.
Vớ dụ 3: Vải trắng:
	Vải hoa:
1. Học sinh dựa vào sơ đồ để xỏc định được dạng toỏn.
2. Đặt đề toỏn
3. Giải bài toỏn
* Dạng toỏn này cũn cú những bài toỏn nõng cao lờn thành "Tỡm ba số khi biết tổng và tỉ số của ba số đú".
Vớ dụ 4: Lớp 4E nhận chăm súc 180 cõy trồng ở ba khu vực. Số cõy ở khu vực hai gấp 2 lần số cõy ở khu vực một, số cõy ở khu vực một bằng 1/3 số cõy ở khu vực ba. Tớnh số cõy ở mỗi khu vực.
? cõy
Đối với bài tập này thỡ giỏo viờn sẽ hướng dẫn gợi ý học sinh dựa vào mối quan hệ giữa cỏc tỉ số của 3 số đú trong bài để biểu diễn trờn sơ đồ túm tắt bài toỏn.
180 cõy
? cõy
? cõy
Số cõy ở khu vực I: 
Số cõy ở khu vực II: 
Số cõy ở khu vực III:
Bài tập này học sinh sẽ tiến hành làm tương tực như "Bài toỏn tỡm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số"
Nhỡn vào sơ đồ túm tắt học sinh sẽ tỡm ra cỏch giải và giải bài toỏn
* Ở dạng toỏn "Tỡm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đú" cũn ở dưới dạng ẩn:
Vớ dụ 5: Một hỡnh chữ nhật cú P = 270m. Số đo chiều rộng bằng 1/4 số đo chiều dài. Tớnh diện tớch hỡnh chữ nhật đú.
(Giỏo viờn hướng dẫn học sinh bằng hệ thống cõu hỏi gợi ý để học sinh tỡm ra cỏch giải và giải bài toỏn)
Đối với vớ dụ này là sự kết hợp với cỏc yếu tố hỡnh học, từ đú củng cố kiến thức nhiều mặt cho học sinh.
Như vậy, dự bài toỏn "Tỡm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đú" hay bất kỡ ở dạng toỏn nào thỡ đều quan trọng đối với học sinh là phải biết cỏch túm tắt đề toỏn. Nhỡn vào túm tắt xỏc định đỳng dạng toỏn để tỡm chọn phộp tớnh cho phự hợp và trỡnh bày giải đỳng.
Tất cả những việc làm trờn của giỏo viờn đều nhằm thực hiện tiết dạy giải toỏn theo phương phỏp đổi mới và rốn kĩ năng cho học sinh khi giải bất kỡ loại toỏn nào cỏc em cũng được vận dụng.
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
I. KẾT QUẢ:
Trong nhiều năm phương phỏp dạy học của giỏo viờn núi chung và của cỏc đồng chớ trong tổ nhúm chỳng tụi núi riờng cũn nhiều hạn chế trong việc phỏt huy tiềm ẩn trong mỗi học sinh. Do vậy khắc phục yếu kộm cho học sinh trong mụn toỏn núi chung và việc giải toỏn cú lời văn núi riờng chớnh là việc đổi mới phương phỏp dạy học theo hướng thầy thiết kế trũ thi cụng, thầy chỉ giữ vai trũ tổ chức điều khiển và hướng dẫn học sinh trong quỏ trỡnh tỡm ra tri thức mới. Học sinh quỏ trỡnh tỡm ra tri thức mới. Học sinh thực hành và tự đỳc kết ra kinh nghiệm cho bản thõn. Với việc đổi mới phương phỏp dạy toỏn cú lời văn như trờn chỳng tụi tự đỏnh giỏ khẳng định đó đạt được kết quả như sau:
Đối với giỏo viờn: Đó tự học tập và cú kinh nghiệm trong dạy toỏn núi chung và trong việc dạy giải toỏn rúi riờng, đồng thời giỳp cho bản thõn nõng cao được tay nghề và đó ỏp dụng được cỏc phương phỏp đổi mới cho tất cả cỏc mụn học khỏc.
Đối với học sinh: Cỏc em đó nắm chắc được từng dạng bài, biết cỏch túm tắt, biết cỏch phõn tớcah đề, lập kế hoạch giải, phõn tớch kiểm tra bài giải. Vỡ thế nờn kết quả mụn toỏn của cỏc em cú nhiều tiến bộ. Giờ học toỏn là giờ học sụi nổi nhất.
Cụ thể kết quả kiểm tra mụn toỏn cuối học kỳ I là:
Túm tắt bài toỏn
Chọn và thực hiện phộp tớnh đỳng
Lời giải và đỏp số
Đạt
Chưa đạt
Đỳng
Sai
Đỳng
Sai
96 em = 84%
18 em = 16%
98 em = 85%
16em = 15%
102 em = 89%
12 em = 11%
Như vậy rốn cho cỏc em cú phương phỏp học là biện phỏp tốt nhất của người làm cụng tỏc giỏo dục
II. KẾT LUẬN: 
Để cú kết quả giảng dạy tốt đũi hỏi người giỏo viờn phải nhiệt tỡnh và cú phương phỏp giảng dạy tốt.
Cú một phương phỏp giảng dạy tốt là một quỏ trỡnh tỡm tũi, học hỏi và tớch lũy kiến thức, kinh nghiệm của bản thõn mỗi người.
Là người giỏo viờn được phõn cụng giảng dạy khối lớp 4. Chỳng tụi nhận thấy việc tớch luỹ kiến thức cho cỏc em là cần thiết, nú tạo tiền đề cho sự phỏt triển trớ thức của cỏc em "cỏi múng" chắc sẽ tạo bàn đạp và đà để tiếp tục học lờn lớp trờn và hỗ trợ cỏc mụn học khỏc.
Trước thực trạng học toỏn của học sinh lớp 4 những năm giảng dạy, chỳng tụi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến trờn, nhằm mong sự gúp ý của đồng nghiệp.
Khi làm một việc cú kết quả như mỡnh mong muốn phải cú sự kiờn trỡ và thời gian khụng phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ cú khả năng giải toỏn tốt, mà đũi hỏi phải tập luyện trong một thời gian dài trong suốt cả quỏ trỡnh học tập của cỏc em. Giỏo viờn chỉ là người hướng dẫn, đưa ra phương phỏp, cũn học sinh sẽ là người đúng vai trũ hoạt động tớch cực tỡm ra tri thức và lĩnh hội nú và biến nú là vốn tri thức của bản thõn.
Những ý kiến của tụi đưa ra cú thể cũn nhiều hạn chế. Rất mong sự đúng gúp ý kiến của đồng nghiệp để phương phỏp giảng dạy của chỳng tụi được nõng cao hơn.
Tụi xin chõn thành cảm ơn sự đúng gúp ý kiến của cỏc đồng nghiệp.
Hải Phũng, ngày 26 thỏng 3 năm 2005
	Người viết
	Nguyễn Thị Thanh

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_g.doc