Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy Toán Lớp 5 - Nguyễn Văn Liệu

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy Toán Lớp 5 - Nguyễn Văn Liệu

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Tìm hiểu nội dung dạy học toán và nghiên cứu một số biện pháp cải tiến phương pháp, hình thức dạy học toán để áp dụng nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 5.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Phương pháp dạy học Toán của giáo viên ở trường TH Vô Tranh 1.

Học sinh Lớp 5B (lớp tôi chủ nhiệm).

 

doc 18 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 20/01/2022 Lượt xem 338Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy Toán Lớp 5 - Nguyễn Văn Liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục Lục Nam - Bắc Giang
Trường TH Vô Tranh 1
--------------&-------------
&
kinh nghiệm:
nâng cao chất lượng dạy toán lớp 5
---------------%--------------
	- Họ và tên giáo viên : Nguyễn Văn Liệu
	- Nhiệm vụ được giao: Chủ nhiệm lớp 5B
	- Đơn vị công tác: Trường TH Vô Tranh 1
Năm học : 2006 - 2007
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Năm học 2006-2007 là năm học đổi mới chương trình và thay SGK lớp 5; là năm học tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Giáo viên trường TH Vô Tranh 1 chúng tôi đã triển khai thực hiện những thay đổi theo phương pháp dạy học mới. Mục đích giáo dục tiểu học được hoàn thiện theo hướng toàn diện hơn. Với chương trình mới, chúng ta đã và đang từng bước thay đổi nội dung dạy học cho nên người giáo viên cần tập trung đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp. Hiện nay, chúng ta đang tập trung đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học. Trong Luật giáo dục cũng đã khẳng định: "Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh". Vậy để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh về môn Toán cần có phương pháp dạy học phù hợp: phù hợp với nội dung kiến thức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi cửa học sinh, phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường Thực tế bản thân tôi, giáo viên trường tôi đã vận dụng thành thạo các phương pháp dạy học truyền thống vào dạy toán như: giảng giải, vấn đáp, trực quan Ngoài những phương pháp này, hình thức thầy tổ chức trò hoạt động đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng nhiều phương pháp và các kĩ thuật khác nữa. Chẳng hạn: phải biết theo dõi từng học sinh trong quá trình giải bài tập để kịp thời giúp đỡ học sinh yếu, giao việc cho học sinh giỏi, phải biết cách nhanh chóng chia lớp thành nhóm để tổ chức giải câu đố toán học, phải biết cách làm mẫu khi hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học Giáo viên trường tôi tuy đã biết về các kĩ thuật dạy học nói trên nhưng chưa thành thục khi sử dụng chúng, giáo viên ngại sử dụng hoặc chỉ lạm dụng một vài kĩ thuật nào đó mà thôi. Đây chính là điểm yếu của tôi, của giáo viên trường tôi và cũng chính là lí do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu áp dụng giảng dạy tại lớp 5B (lớp tôi chủ nhiệm) trong năm học 2006-2007 này nhằm nâng cao chất lượng của lớp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu nội dung dạy học toán và nghiên cứu một số biện pháp cải tiến phương pháp, hình thức dạy học toán để áp dụng nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 5.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp dạy học Toán của giáo viên ở trường TH Vô Tranh 1. 
Học sinh lớp 5B (lớp tôi chủ nhiệm). 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng dạy học toán ở trường TH Vô Tranh 1, rút kinh nghiệm, có một số biện pháp cải tiến phương pháp dạy học toán nhằm nâng cao chất lượng môn Toán.
5. PHươNG PHáP nghiên cứu:
5.1. Nhóm phương pháp lí thuyết: 
Nghiên cứu Tạp chí giáo dục tiểu học, Toán tuổi thơ, tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học toán, các văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học.
5.2. Nhóm phương pháp thực hành:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê xử lí.
------------------------------------------------
Phần nội dung
Chương I: cơ sở lí luận khoa học
1. Tìm hiểu một số nội dung kiến thức môn toán ở tiểu học:
a) Số tự nhiên: các kiến thức cơ bản sau:
- Khái niệm ban đầu về số.
- So sánh các số.
- Các phép tính trên các số.
b) Phân số:
- Khái niệm ban đầu về phân số.
- Phân số bằng nhau.
- So sánh phân số.
- Các phép tính với phân số.
c) Số thập phân:
- Khái niệm ban đầu về số thập phân.
- Số thập phân bằng nhau.
- So sánh số thập phân.
- Các phép tính với số thập phân.
d) Các yếu tố thông kê:
- Dữ liệu.
- Xử lí bằng dữ liệu.
- Biểu đồ.
*Như vậy dạy học toán ở tiểu học ta thấy chủ yếu tập chung vào ba vấn đề cơ bản sau:
- Hình thành các khái niệm.
- Dạy kĩ thuật tính toán.
- Dạy giải các bài toán.
2.Tìm hiểu việc đổi mới dạy học toán ở tiểu học :
a) Quan điểm "Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh - lấy học sinh làm trung tâm":
Đổi mới phương pháp dạy học Toán được tiến hành theo định hướng: học sinh là nhân vật trung tâm của nhà trường, là chủ thể của hoạt động học; thầy giáo là nhân tố quyết định chất lượng của nhà trường, là người tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học Toán là:
- Thầy nói ít, trò làm nhiều.
- Trong giảng dạy không áp đặt với học sinh.
- Cá thể hoá hoạt động của học sinh.
- Phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học sinh.
- Sử dụng hợp lí và có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật trong dạy học.
Toán là khoa học có logic tường minh, chính xác, nó đảm bảo tính khoa học của việc dạy học toán của học sinh ; Đổi mới phương pháp dạy học thì người giáo viên phải hiểu kiến thức một cách sâu sắc tới tới mức có thể phân giải nó thành những bộ phận cấu thành, đặc biệt quan trọng là tìm ra được những việc làm tương ứng cho học sinh để các em tự tìm ra kiến thức đó. Lao động "trí tuệ" của người giáo viên là xây dựng hệ thống việc làm tương ứng với kiến thức để học sinh thực hiện được kiến thức đó.
b) Một số phương pháp phù hợp với quan điểm trên:
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp giải quyết vến đề.
- Phương pháp tự phát hiện toàn phần.
- Phương pháp tìm tòi.
- Phương pháp trực quan.
----------------------------------------
Chương II :
Thực trạng dạy học toán ở trường TH Vô Tranh.1
 và lớp tôi chủ nhiệm:
1. Phương pháp dạy học toán của giáo viên :
Qua dự giờ thực tập và sinh hoạt chuyên môn ở trường, tôi thấy giáo viên trường tôi sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học truyền thống vào dạy Toán như là: giảng giải, vấn đáp, trực quan nhiều giáo viên khá thành công trong quá trình thay đổi hợp lí các phương pháp trong một giờ dạy nhưng cũng nhiêù giáo viên thì lạm dụng chưa hiểu rõ bản chất của một giờ học tích cực nên có sự mất cân đối giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó giáo viên thường chỉ truyền đạt giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên. Vì vậy giáo viên thường làm việc một cách máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. Học sinh học tập một cách thụ động chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ rồi làm theo mẫu; giáo viên là người duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh , học sinh ít khi được đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. 
Tóm lại: Giáo viên còn nói nhiều trong giờ dạy, phối hợp phương pháp chưa linh hoạt, thiếu sáng tạo. Giờ dạy chưa hấp dẫn, chưa có kinh nghiệm tổ chức giờ dạy học theo nhóm.
Nguyên nhân: Cơ sở vật chất chưa đảm bảo tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học (phòng học, bàn ghế chưa đúng chuẩn, thiếu trang thiết bị dạy học), giáo viên ngại dạy phương pháp mới vì sợ mất thời gian và tốn nhiều sức lực. 
Có giáo viên còn chưa hiểu rõ mô hình phương pháp dạy học mới, quy trình đổi mời phương pháp dạy học theo hướng "Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh ".
2. Khả năng tiếp thu của học sinh:
Học sinh trường TH Vô Tranh 1 chủ yếu là con em nông thôn, là người dân tộc thiểu số ít người nên ít được gia đình quan tâm, điều kiện học tập không tốt. Ngoài ra khả năng tiếp thu của các em rất chậm, đặc biệt là môn toán: các em còn chưa hiểu rõ cả những khái niệm cơ bản. Chẳng hạn như khái niệm về "phân số": qua khảo sát 33 em học sinh lớp 5B do tôi chủ nhiệm thì thấy kết quả các em nhận thức thấp.
Với bài tập "Câu trả lời nào là đúng ?"
-"Phân số là một số ".
-"Phân số là hai số ".
-"Phân số không phải là một số ".
-"Phân số là một số ".
Kết quả: 16 em cho rằng không phải là một số, 20 em cho rằng không phải là một số, chỉ có 13 em nói đúng và là một số.
Học sinh thường chỉ nhớ một cách máy móc nên khi giáo viên nói "lớn hơn" thì học sinh viết dấu ">", khi giáo viên nói "bé hơn" thì học sinh viết dấu "<" vì vậy khi đòi hỏi học sinh sắp xếp các phân số sau đây theo thứ tự lớn dần: 
 ; ; ; .
Thì các em lại viết: > > > .
Hoặc đã điền dấu () vào ô trống sai. Ví dụ: Khi giáo viên nói lớn hơn 1 thì học sinh điền 1 > . Như vậy học sinh thì hiểu đúng nhưng đã viết sai kết quả.
Trong tính toán các em hay nhầm, chẳng hạn: 
	320 x X = 8
 X = 320 : 8
Học sinh chỉ hiểu đơn thuần là lấy số lớn chia cho số bé thôi.
Tóm lại: Học sinh tiếp thu môn toán chậm, trong học tập các em còn lơ là chưa chú ý nghe giảng, chưa tích cực và tự giác học tập.
*Chất lượng khảo sát đầu năm như sau:
- Tên lớp: 5B
- Tổng số học sinh : 33 em
- Học lực giỏi: 0
- Khá: 8/33 = 24,24%
- Trung bình: 18/33 = 54,54%
- Yếu: 7/33 = 21,21%
*Nguyên nhân: 
Nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học của con em mình chỉ giao khoán cho nhà trường, không nhắc nhở kèm cặp các em học thêm ở nhà (nhất là phần học bài cũ). 
Phương pháp dạy học của giáo viên còn thiếu sự hấp dẫn chưa lôi cuốn các em vào các hoạt động học để tự tìm ra kiến thức, tri thức mới. Do lối dạy cũ thầy giảng trò nghe thụ động nên học sinh chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không hiểu rõ bản chất của vấn đề được học.
Cơ sở vật chất (phòng học, bàn ghế, dụng cụ học tập, ) chưa đáp ứng tốt cho việc học tích cực nên kiến thức các em thu được không được khắc sâu. Các phong trào hoạt động Đội như xây dựng "Đôi bạn cùng tiến", "Đôi bạn vượt khó", còn trầm chưa kích thích được các em học tập ngoài giờ lên lớp.
Mặt khác căn bệnh thành tích do lịch sử để lại phần nào cũng làm có mặt thêm trong lớp những học sinh còn ngồi nhầm chỗ, chưa đạt trình độ chuẩn.
-------------------------------------
Chương III:
Một số biện pháp cải tiến phương pháp dạy học toán 
1. Cải tiến phương pháp dạy:
a) Dạy học hình thành khái niệm :
Các khái niệm toán ở tiểu học học chủ yếu được hình thành dưới dạng biểu tượng nhờ các hình vẽ trực quan, các hình ảnh thực tế. Các khái niệm: số tự nhiên, các phép tính, các hình học, các đại lượng không được trình bầy đầy đủ như trong lí thuyết toán mà được giới thiệu qua những đối tượng, những ví dụ cụ thể. Các khái niệm được giới thiệu làm cơ sở, phương tiện để dạy tính toán và rèn kĩ năng cho học sinh. Khi dạy các khái niệm giáo viên chỉ cần mô tả chân thực để học sinh có biểu tượng đúng về khái niệm, không nên sa vào trình bầy khái niệm một cá ...  học sinhKhó có thể đưa ra một lời khuyên, một chỉ dẫn chung khi nào được tổ chức dạy học cả lớp, khi nào theo nhóm Việc chọn hình thức tổ chức dạy học nào cho phù hợp phải căn cứ vào nội dung kiến thức, trình độ học sinh, điều kiện dạy học hiện có 
Nói cách khác chỉ có người giáo viên mới đưa ra cách lựa chọn phù hợp nhất. Song để góp phần rèn luyện tinh thần tự chủ của học sinh, tạo ra cơ hội để học sinh hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ cuả mình theo hướng phân hoá trong dạy học. Tôi mạnh dạn đưa ra một số hình thức dạy học sau: 
a- Dạy học theo nhóm:
Chỉ nên dạy theo hình thức nhóm cộng tác, nhóm chia sẻ không nên dạy hình thức nhóm công nhận. 
Quy trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm:
-Bước 1: Hình thành các nhóm: (Theo cách chia nhóm như là: nhóm theo tổ, theo bàn, theo số, theo sở thích, theo trình độ để giáo viên dễ uốn nắn và bổ xung lỗ hổng kiến thức cho học sinh ,)
-Bước 2: Cử nhóm trưởng: (Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng do giáo viên cử, hoặc do tổ tự bầu ra).
-Bước 3: Giao và nhận nhiệm vụ: Giáo viên giao việc cho các nhóm và nhóm trưởng cần nói rõ yêu cầu về nội dung công việc và thời gian thực hiện.
-Bước 4: Các nhóm làm việc: Nhóm trưởng điều khiển nhóm hoạt động, mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động không được ỷ lại vào nhóm trưởng và các thành viên khác trong nhóm, cần suy nghĩ độc lập trước khi trao đổi giúp đỡ nhau. Giáo viên theo dõi giúp đỡ các nhóm trưởng và giải quyết thắc mắc của các nhóm nếu có. 
-Bước 5: Các nhóm trình bày: Cử một hoặc một vài đại diện (không nhất thiết phải là nhóm trưởng) trình bày kết quả làm việc của nhóm mình trước tập thể, cả lớp tìm hiểu công việc của nhóm khác.
-Bước 6: Các nhóm trình bày xong cuối cùng tổng hợp và kết luận.
Giáo viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và kết luận nhằm xác định sự đúng sai và động viên khuyến khích học sinh.
Việc dạy học theo nhóm cũng có nhiều thế mạnh song nếu tổ chức không tốt thì cũng dẫn đến chất lượng và hiệu quả thấp. Ví dụ: Nếu để nhóm đông quá thì giáo viên khó có thể kiểm soát được hoạt động học tập của tất cả các nhóm. Nếu lạm dụng chia nhóm vào những lúc không cần thiết thì mất thời gian vô ích, nếu tổ chức hoạt động theo nhóm để rồi học sinh chỉ biết phần việc của nhóm mình được giao thì cuối tiết học kiến thức của bài học trở lên thành một mảnh chắp vá trong đầu học sinh. Vì thế, ngoài hình thức dạy học nói trên còn có thể sử dụng hình thức dạy học khác.
b- Dạy học cá thể hoá hoạt động học của học sinh :
Hình thức này có ưu điểm là phát huy tính độc lập suy nghĩ của từng học sinh trong quả trình dạy học:
Quy trình dạy học cá thể hoá hoạt động học của từng học sinh thường được điều hành qua các bước sau: 
-Bước 1: Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập, các tình huống vào phiếu bài tập.
-Bước 2: Giao và nhận nhiện vụ : Giáo viên nêu yêu cầu phát cho mỗi em một tờ phiếu đã chuẩn bị.
-Bước 3: Học sinh suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của phiếu (ở phần để trống)
-Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm của mình. Học sinh khác nhận xét.
-Bước 5: Tổng hợp và kết luận.
*Học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn.
*Giáo viên nhận xét ý kiến trình bày của học sinh - kết luận xác định đúng sai.
c. Dạy học cả lớp:
Cần chú ‎ý cách đặt câu hỏi cho phù hợp: việc thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy toán là rất quan trọng. Câu hỏi có thể được dùng trong đàm thoại, khi vấn đáp phát hiện vấn đề có tính chất toán học, khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, sáng tạo,
Tránh dùng những câu hỏi đóng có dạng câu trả lời là đúng hoặc sai (có hoặc không,), VD: "35 chia cho 5 bằng mấy?". 
Nên dùng những câu hỏi mở, học sinh có thể đưa ra nhiều câu trả lời và câu trả lời chi tiết hơn, VD: "Có bao nhiêu bạn được nhận 3 cái kẹo từ gói kẹo này?"; đặt câu hỏi có vấn đề tạo tình huống toán học cho học sinh phải suy nghĩ; câu hỏi để gợi ý cho học sinh dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm; lật ngược vấn đề; xem xét tương tự; khái quát hoá; phát hiện nguyên nhân và cách sửa sai,
d. ứng dụng công nghệ cao trong dạy học:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học một cách phù hợp là rất cần thiết vì nó giúp học sinh hứng thú học tập, ham tìm tòi khám phá, sáng tạo. Trong môn Toán có những nội dung mang tính chất áp đặt hoặc khó hiểu, tôi dùng đồ hoạ máy tính cắt ghép hình, mô phỏng, tổ chức trò chơi, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, hạn chế được áp đặt hơn.
*Tóm lại : Đổi mới phương pháp dạy học là thiết kế hệ thống làm việc của học sinh thay cho lời nói của thày. Trong thiết kế đó lôgíc kiến thức là nhân tố khách quan tạo ra sự thống nhất chung cho mọi người, sự sáng tạo của giáo viên cũng phải tuân theo lôgíc khách quan đó.
Đổi mới phương pháp dạy học toán là tìm ra công nghệ dạy học cho một kiến thức toán để giáo viên thực sự là người tổ chức hướng dẫn hoạt động học cuả học sinh qua hệ thống làm việc được thiết kế. Học sinh giành được kiến thức bằng chính hoạt động của mình .
Đổi mới phương pháp dạy học Toán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như là : Cơ sở vật chất ( phòng học, bàn ghế, thư viện - Thiết bị dạy học), trình độ nhận thức của học sinh . Ngoài những yếu tố trên thì giáo viên vẫn là yếu tố quan trọng nhất quyết định yếu tố dạy học.
Sau quá trình áp dụng kinh nghiệm đối với lớp tôi kết quả tăng lên rõ rệt:
* Kết quả : Chất lượng lớp 5B tính đến thi định kì lần 3 vừa qua:
- Tổng số: 33 học sinh 
- Giỏi: 2/33 = 6,06%
- Khá: 10/33 = 30,30%
- Trung bình: 19/33 = 57,57%
- Yếu: 2/33=6,06%
*Các đợt thi định kì chất lượng trung bình trở lên đều đạt trên 60%.
* Đạt 1 học sinh giỏi cấp huyện.
* Đạt 1 giải nhất chữ viết đẹp cấp huyện và 2 giải công nhận vở sạch cấp huyện..
Kết luận và bài học kinh nghiệm
Để đảm bảo thành công của quá trình đổi mới phương pháp dạy học toán cần: Đổi mới nhận thức trong đó tôn trọng khả năng sáng tạo của học sinh, đổi mới hình thức dạy học, khuyến khích dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm tăng cường trò chơi học tập. Đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kĩ thuật. Đổi mới cách đánh giá của giáo viên và học sinh.
Dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm là quá trình giáo viên tổ chức và hướng dẫn các học sinh học tập nhằm huy động mọi khả năng của từng học sinh tìm tòi khám phá ra những nội dung mới của từng bài học. Kết quả của cách dạy học như thế không chỉ góp phần hình thành cho học sinh các kiến thức kỹ năng và thái độ cần thiết mà chủ yếu là xây dựng cho học sinh lòng nhiệt tình và phương pháp học tập khoa học . Môn Toán là một môn học hết sức quan trọng, cần có phương pháp dạy học phù hợp, nhanh chóng chuyển từ hình thức dạy học thầy giảng trò ghi nhớ sang hình thức dạy học " Thầy tổ chức trò hoạt động '' Nói cách khác dạy học toán cần được tiến hành dưới dạng " Tổ chức các hoạt động dạy học toán ".
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi về một vài biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán rất mong Hội đồng khoa học giáo dục góp ý, giúp đỡ để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vô Tranh, ngày 27 tháng 4 năm 2007 
 	Người viết:
Nguyễn Văn Liệu 
Tài liệu tham khảo:
1- "Một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học toán ở tiểu học". NXB GD
2- "100 câu hỏi và đáp về việc dạy học toán ở tiểu học". NXB GD
3- Tập san giáo dục tiểu học + Toán tuổi thơ.
4- Sách giáo khoa và Sách giáo viên môn Toán lớp 5. NXB GD
5- Tài liệu BDTX cho giáo viên TH chu kỳ III (2003 - 2007)
--------------------------------------
Mục lục:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nội dung
Trạng
Phần mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận khoa học
-Tìm hiểu nội dung dạy học môn Toán
-Tìm hiểu phương pháp dạy học môn Toán 
Chương 2: Thực trạng dạy học môn Toán 
-Phương pháp dạy học của giáo viên 
-Khả năng nhận thức của học sinh 
Chương 3: Một số biện pháp hình thức dạy học Toán 
-Cải tiến phương pháp dạy học 
-Cải tiến hình thức dạy học 
Phần kết luận và bài học kinh nghiệm
Tài liệu tham khảo
2
2
2
2
3
4
4
4
5
5
6
8
8
12
15
16
Hội đồng khoa học trường chấm:
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
......................................................................................................... 	.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
Ngày...... tháng ..... Năm 2007
	 	 T/M HĐTĐKT
Hội đồng khoa học Phòng Giáo dục chấm:
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
Ngày ......tháng .....Năm 2007
	 	T/M HĐTĐKT

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_toan_lop_5_ngu.doc