Giáo án Lớp 4 - Tuần 26 kèm Kỹ năng sống và BVMT

Giáo án Lớp 4 - Tuần 26 kèm Kỹ năng sống và BVMT

Tập đọc

THẮNG BIỂN

 (Theo Chu Văn)

I. Mục tiêu bài học:

Sau bài học, HS có khả năng:

- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng sôi nổi, bước đầu biết nhận giọng các từ ngữ gợi tả.

 - Hiểu nội dung bài thơ: Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê giữ gìn cuộc sống bình yên. Trả lời được các câu hỏi 2, 3, 4 trong SGK.

- Giáo dục KNS: Kĩ năng giao tiếp thể hiện sự cảm thông, kĩ năng ra quyết định, ứng phó.

II. Đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu:

1. Đồ dùng: Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK.

2. Phương pháp : Phương pháp động não, thảo luận nhóm, trình bày 1 phút, .

 

doc 35 trang Người đăng hoaithu33 Lượt xem 812Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 26 kèm Kỹ năng sống và BVMT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26
Ngày soạn: 21/2/2011
Ngày giảng: Thứ hai ngày 28 tháng 2 năm 2011
Giáo dục tập thể 
Chào cờ đầu tuần 
 (Đ/C: Thanh – TPT soạn)
Tập đọc
Thắng biển
 (Theo Chu Văn)
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng sôi nổi, bước đầu biết nhận giọng các từ ngữ gợi tả.
	- Hiểu nội dung bài thơ: Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê giữ gìn cuộc sống bình yên. Trả lời được các câu hỏi 2, 3, 4 trong SGK.
- Giáo dục KNS: kĩ năng giao tiếp thể hiện sự cảm thông, kĩ năng ra quyết định, ứng phó.
II. Đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu: 
1. Đồ dùng: Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK.
2. Phương pháp : Phương pháp động não, thảo luận nhóm, trình bày 1 phút,..
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Kiểm tra: 
 Hai HS đọc thuộc lòng bài trước và trả lời câu hỏi SGK.
2. Dạy bài mới:
A. Giới thiệu bài: Lòng dũng cảm của con người không chỉ được bộc lộ trong chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, trong đấu tranh vì lẽ phải mà còn được bộc lộ trong cuộc đấu tranh chống thiên tai. Bài văn Thắng biển các em học hôm nay khắc họa rõ nét lòng dũng cảm ấy của con người trong cuộc vật lộn với con bão biển hung dự, cứu sống quãng đê. 
B. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc: 
HS: Nối nhau đọc 3 đoạn của bài.
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn) 
+ Lượt 1: Luyện phát âm: một vác củi vẹt, cứng như sắt, cọc tre, dẻo như chão
+ Lượt 2: giảng nghĩa từ: mập, cây vẹt, xung kích, chão
- Bài đọc với giọng như thế nào? 
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
- Luyện cá nhân
- Lắng nghe, giảng nghĩa
- Câu đầu đọc chậm, những câu sau nhanh dần. Đoạn 2 giọng gấp gáp, căng thẳng. Đoạn 3 giọng hối hả, gấp gáp hơn. 
- HS luyện đọc theo cặp
- 1 hs đọc cả bài 
- Lắng nghe 
* Tìm hiểu bài:
HS: Đọc lướt cả bài để trả lời câu hỏi.
+ Tìm từ ngữ, hình ảnh trong đoạn văn nói lên sự đe dọa của cơn bão biển ?
- KNS: Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông.
HS: Các từ đó là: Gió bắt đầu mạnh nước biển càng dữ, biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con cá mập đớp con chim nhỏ bé.
+ Cuộc tấn công dữ dội của cơn bão biển được miêu tả như thế nào ? 
hs đọc thầm đoạn 2 + TLCH:
- Cuộc tấn công được miêu tả sinh động, rõ nét: Như 1 đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Cuộc chiến diễn ra rất ác liệt, dữ dội: Một bên là biển là gió trong 1 cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người  chống giữ.
+ Đoạn 1 và 2 tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (dành cho HS khá, giỏi).
- Dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa.
+ Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gì? (dành cho HS khá, giỏi).
- Tạo nên những hình ảnh rõ nét, sinh động gây ấn tượng mạnh mẽ.
HS: Đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi:
+ Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn văn thể hiện lòng dũng cảm, sức mạnh và sự chiến thắng của con người ? 
- KNS: Ra quyết định , ứng phó.
HS:  hơn hai chục thanh niên mỗi người vác 1 vác củi vẹt  cứu được quãng đê sống lại.
+ Nội dùng bài học là gì ?
- HS phát biểu, nhận xét.
=> Nội dung: Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê giữ gìn cuộc sống bình yên.
* Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
HS: 3 em nối nhau đọc 3 đoạn của bài.
- GV hướng dẫn để các em đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung từng đoạn.
- Đọc diễn cảm theo cặp 1 đoạn 3.
- Thi đọc diễn cảm trước lớp.
- GV và cả lớp nhận xét, bình chọn bạn đọc hay nhất.
3. Củng cố – dặn dò:
	- Nêu ý nghĩa bài văn.
	- Nhận xét giờ học, về nhà đọc lại bài.
Toán:
Tiết 126: Luyện tập 
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- HS thực hiện phép chia hai phân số.
- Biết tìm thành phần chưa biết trong phép nhân, phép chia phân số.
- Rèn kĩ năng thực hiện phép chia phân số nhanh và chính xác.
II. đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu:
1. Đồ dùng: SGK, bảng nhóm, .
2. Phương pháp : Phương pháp giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, làm việc cá nhân,.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Kiểm tra:
- Gọi HS nêu quy tắc chia phân số.
- 1 HS lên chữa bài tập 3b (136).
2. Dạy bài mới:
A. Giới thiệu bài: 
B. Hướng dẫn luyện tập:
+ Bài 1:
HS: Thực hiện phép chia phân số rồi rút gọn.
- 2 HS lên bảng làm.
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lời giải đúng.
a. 	
hoặc: 	
b. 
+ Bài 2: Tìm x:
HS: Tìm x tương tự tìm x trong số tự nhiên.
- 2 em lên bảng làm.
- GV cùng cả lớp nhận xét:
a. x = 
x = : 
 x = 
b. : x = 
x = : 
 x = 
+ Bài 3: Dành cho HS khá, giỏi.
HS: Đọc yêu cầu và tính nhẩm.
a. 
b. 
c. 
+ Bài 4: Dành cho HS khá, giỏi.
HS: Đọc đầu bài toán, tóm tắt và giải.
- 1 em lên bảng giải.
Giải:
 Độ dài đáy của hình bình hành là:
 : = 1 (m)
 Đáp số: 1 m.
- GV chấm bài cho HS.
3. Củng cố – dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài.
đạo đức
Bài 12: tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo (tiết 1)
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- HS nêu được ví dụ về hoạt động nhân đạo
- Thông cảm với bạn bè và những ngưòi gặp khó khăn, hoạn nạn ở lớp, ở trường và cộng đồng.
- Tích cực tham gia một số hoạt động nhân đạo ở lớp, ở trường, ở địa phương phù hợp với khả năng và vận động bạn bè, gia đình cùng tham gia. 
- Giáo dục KNS - THHCM: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi tham gia các hoạt động nhân đạo. Lòng nhân ái, vị tha.
II. Đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu: 
1. Đồ dùng: Tranh SGK, phiếu học tập, 3 tấm thẻ xanh, đỏ, trắng.
2. Phương pháp : Phương pháp xử lí tình huống, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, xử lí thông tin,..
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Kiểm tra: HS đọc bài học.
2. Dạy bài mới:
A. Giới thiệu bài: 
B. Các hoạt động dạy học: 
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm (thông tin trang 37 SGK).
- GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
HS: Đọc thông tin và thảo luận câu hỏi 1, 2 SGK.
+ Hãy nói cho nhau nghe những suy nghĩa của mình về những khó khăn, thiệt hại mà các nạn nhân đã phải hứng chịu do thiên tai, chiến tranh gây ra? Và em có thể làm gì để giúp đỡ họ ?
- Các nhóm HS thảo luận.
- Đại diện các nhóm trình bày, cả lớp trao đổi, tranh luận.
- Những khó khăn, thiệt hại mà các nạn nhân phải hứng chịu do thiên tai, chiến tranh: không có lương thực để ăn, không có nhà để ở, sẽ bị mất hết tài sản, nhà cửa, phải chịu đói, chịu rét...
- Những việc em có thể làm để giúp đỡ họ: nhịn tiền quà bánh để, tặng quần áo, tập sách cho các bạn ở vùng lũ, không mua truyện, đồ chơi để dành tiền giúp đỡ mọi người...
=>KL: Trẻ em và nhân dân ở các vùng bị thiên tai hoặc có chiến tranh đã phải chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi. Chúng ta cần phải thông cảm, chia sẻ với họ, quyên góp tiền của để giúp đỡ học. Đó là một hoạt động nhân đạo. 
* Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm đôi (bài 1).
- KNS: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi tham gia các hoạt động nhân đạo.
HS: Các nhóm thảo luận bài tập 1 SGK.
- Đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến trước lớp.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Gọi hs đọc yêu cầu và nội dung BT
- 2 em ngồi cùng bàn hãy trao đổi với nhau xem các việc làm trên việc làm nào thể hiện lòng nhân đạo? Vì sao ? 
- 3 hs nối tiếp nhau đọc 
- Làm việc nhóm đôi 
- Đại diện nhóm trình bày 
a) Sơn đã không mua truyện, để dành tiền giúp đỡ các bạn hs các tỉnh đang bị thiên tai.
b) Trong buổi quyên góp giúp đỡ các bạn nhỏ miền Trung bị bão lụt, Lương đã xin Tuấn nhường cho một số sách vở để đóng góp, lấy thành tích.
c) Đọc báo thấy có những gia đình sinh con bị tật nguyền do ảnh hưởng chất độc màu da cam, Cường đã bàn với bố mẹ dùng tiến được mừng tuổi của mình để giúp những nạn nhân đó. 
a) Việc làm của Sơn thể hiện lòng nhân đạo. Vì Sơn biết nghĩ có sự thông cảm, chia sẻ với các bạn có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.
b) Việc làm của Lương không đúng, vì quyên góp là tự nguyện, chứ không phải để nâng cao hay tính toán thành tích.
c) Việc làm của Cường thể hiện lòng nhân đạo. Vì Cường đã biết chia sẻ và giúp đỡ các bạn gặp khó khăn hơn mình phù hợp với khả năng của bản thân. 
=>KL: Việc làm của Sơn, Cường là thể hiện lòng nhân đạo, xuất phát từ tấm lòng cảm thông, mong muốn chia sẻ với những người không may gặp khó khăn. Còn việc làm của Lương là sai, vì bạn chỉ muốn lấy thành tích chứ không phải là tự nguyện
* Hoạt động 3: (Bày tỏ ý kiến).
HS: Làm việc cá nhân.
- Đọc từng ý kiến, nếu tán thành giơ thẻ đỏ, không tán thành giơ thẻ xanh.
- Phân vân lưỡng lự giơ thẻ trắng và giải thích vì sao.
- Gọi hs đọc yêu cầu và nội dung
- Sau mỗi tình huống cô nêu ra, nếu các em thấy tình huống nào đúng thì giơ thẻ màu đỏ, sai giơ thẻ màu xanh, lưỡng lự giơ thẻ màu vàng.
a) Tham gia vào các hoạt động nhân đạo là việc làm cao cả.
b) Chỉ cần tham gia vào những hoạt động nhân đạo do nhà trường tổ chức.
c) Điều quan trọng nhất khi tham gia vào các hoạt động nhân đạo là để mọi người khỏi chê mình ích kỉ. 
d) Cần giúp đỡ nhân đạo không chỉ với người ở địa phương mình mà còn cả với người ở địa phương khác, nước khác.
- 4 hs nối tiếp nhau đọc.
a) đúng
b) sai
c) sai 
d) đúng 
=> Ghi nhớ SGK tr.38
- Vài hs đọc to trước lớp
- GV giáo dục lòng nhân ái, vị tha: Tham gia vào quỹ Vì bạn nghèo của trường để giúp đỡ các bạn khó khăn hơn mình.
- Hs lắng nghe.
3. Hoạt động nối tiếp: 
- Về nhà sưu tầm các thông tin, truyện, tấm gương, ca dao, tục ngữ về các hoạt động nhân đạo.
- Giáo dục: Tích cực tham gia vào các hoạt động nhân đạo ở trường, ở cộng đồng. 
- Chuẩn bị bài sau: Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo (tiết 2). Nhận xét giờ học.
Thể dục
Đ/C: Thanh - GV bộ môn soạn, giảng)
Ngày soạn: 22/2/2010
Ngày giảng: Thứ ba ngày 1 tháng 3 năm 2011
Toán
Tiết 127: Luyện tập 
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- Giúp HS biết thực hiện phép chia hai phân số.
- Biết cách tính và rút gọn phép chia một phân số cho một số tự nhiên.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện phép chia phân số và vận dụng tính các bài toán có liên quan.
II. Đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu: 
1. Đồ dùng: SGK, vở BT, bảng nhóm, 
2. Phương pháp : Phương pháp giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, làm việc cá nhân,..
II. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
1. Kiểm tra: 
Gọi HS lên chữa bài tập.
2. Dạy bài mới:
A. Giới thiệu bài: 
B. Hướng dẫn luyện tập:
+ Bài 1:
HS: Đọc yêu cầu rồi làm bài vào vở.
- 2 HS lên bảng làm.
a) Cách 1: 
Cách 2: ...  ?
- ở các đồng bằng này thường có hiện tượng di chuyển của các cồn cát.
+ Dể ngăn chặn hiện tượng này, người dân ở đây phải làm gì ?
- Người dân ở đây thường trồng phi lao để ngăn gió di chuyển sâu vào đất liền.
+ Em có nhận xét gì về vị trí, diện tích, đặc điểm của đồng bằng duyên hải miền Trung ?
- Nhỏ, hẹp, nằm sát biển, có nhiều cồn cát và đầm phá.
* HĐ2: Bức tường cắt ngang dải đồng bằng duyện hải miền Trung( Làm việc cả lớp)
- GV yêu cầu HS quan sát trên bản đồ và cho biết:
HS: Quan sát và trả lời.
+ Dãy núi nào cắt ngang đồng bằng duyên hải miền Trung ?
- Dãy núi bạch Mã.
+ Hãy chỉ trên lược đồ dãy núi Bạch Mã và Đèo Hải Vân ?
- 1 HS lên bảng thực hiện.
GV : Dãy núi này đã chạy thẳng ra bờ biển nằm giữa Huế và Đà Nẵng, có thể gọi đây là bức tường cắt ngà dải đồng bằng duyện hải miền trung.
+ Để đi từ Huế vào Đà Nẵng và ngược lại phải đi bằng cách nào ?
- Đi đường bộ trên sườn đèo Hải Vân hoặc đi xuyên qua núi qua đường hầm Hải Vân.
- Yêu cầu HS quan sát H.4 trong SGK .
- HS quan sát 
- GV giới thiệu về đường đèo cho HS biết rõ thêm sau đó giới thiệu về đường hầm Hải Vân.
- HS lắng nghe.
+ Đường hầm hải Vân có ích lợi gì so với đường đèo ?
- Đường hầm Hải Vân rút ngắn đoạn đường đi, dễ đi và hạn chế tắc nghẽn giao thông do đất đá ở vách núi đổ xuống. Đường đèo xa hơn và không an toàn, có nhiều khi đường bị sụt, lở do mưa lớn.
=>KL: Dãy núi Bạch Mã và đèo Hải Vân không những chạy cắt ngang giao thông nối từ Băc vào Nam mà còn chặn đứng luồng gió thổi từ Bắc xuống phía Nam tạo sự khác biệt rõ rệt về khí hậu cuẩ hai miền Bắc và Nam đồng bằng duyên hải miển Trung.
* Hoạt động 3: Khí hậu có sự khác biệt giữa khu vực phía Bắc và phía Nam
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi.
- Đọc SGK, thảo luận cặp đôi.
+ KHí hậu phía Bắc và phía Nam đồng bawnngf duyên hải miền Trung khác nhau như thế nào ?
- Phía Bắc có mùa động lạnh, nhiệt độ có sự chênh lệch giữa mùa đông và mùa hạ.
- Phía Nam không có mùa động lạnh, chỉ có mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ tường đối đồng đều giữa các tháng trong năm.
- GV giải thích về nhiệt độ khác nhau giữa hai vùng Nam, Bắc sau đó yêu cầu HS trả lời cầu hỏi:
+ Có sự khác nhau về nhiệt độ như vậy là do đâu ?
- Do dãy núi Bạch Mã đã chắn gió lạnh lại. Gió lạnh thổi từ Bắc bị chặn lại ở dãy núi này, do đó phía Nam không có gió lạnh và không có mùa đông.
=>GV: Có thể nói dãy Bạch Mã là bức tường chắn gió của đồng bằng duyên hải miền Trung.
+ Hãy chgo biết đặc điểm của mùa hạ và những thánh cuối năm của đồng bằng duyên hải miền Trung ?
- HS: Làm việc với SGK để TLCH.
- HS nối tiếp phát biểu.
- GV : Vào mùa hạ ở nước ta thường có gió thổi từ Lào sang. Khi gặp dãy núi Trường Sơn, gió bị chặn lại, trút hết mưa ở sườn Tây, khi thổi sang bên kia chỉ còn hơi khô, nóng. Do đó, ở ĐB duyên hải miền Trung vào mùa hạ gió rất khô và nóng. Vào mùa đông, ở ĐBDH miền Trung có gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều. Do sông ở đây thường nhỏ và ngắn cho nên thường có lũ lụt, nước mưa từ núi đổ xuống đồng bằng cho nên thường có lũ lụt đột ngột.
+ Khí hậu ở đồng bằng duyên hải miền Trung có thuận lợi cho người dân sống và sản xuất không ?
- Khí hậu ở đồng bằng duyên hải miền Trung gây ra nhiều khó khăn cho người dân sinh sống, trồng trọt và sản xuất.
+ Những thiên tai do thiên nhiên gây ra có ảnh hưởng gì đến môi trường không ?
- HS phát biểu.
+ Chúng ta cần phải làm gì để chia sẻ với đồng bào miền Trung ?
- HS nối tiếp phát biểu.
=> Bài học (SGK).
HS: Đọc lại bài học.
3. Hoạt động nối tiếp: 
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài.
Toán
Tiết 130: Luyện tập chung
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- Giúp HS thực hiện được các phép tính với phân số.
- Biết giải toán có lời văn.
- Rèn kỹ năng giải toán có lời văn.
II. Đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu: 
1. Đồ dùng: SGK, bảng nhóm, vở BT,.
2. Phương pháp : Phương pháp giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, động não,..
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Kiểm tra: 
Gọi HS lên chữa bài Bt1c, BT2c, Bt3c, BT4c (138).
2. Dạy bài mới:
A. Giới thiệu bài: 
B. luyện tập thực hành: 
+ Bài 1:
HS: Đọc yêu cầu rồi tự làm bài.
- HS phát biểu phép tính b làm đúng.
+ Bài 2: Tính (dành cho HS khá, giỏi).
HS: Đọc đầu bài rồi tự làm bài vào vở.
a) 
b) 
c) HS làm tương tự như a, b.
- GV gọi HS lên bảng chữa bài.
- 1 HS lên bảng giải.
+ Bài 3: GV HD tính tương tự bài 2
- HS làm bài tậpvào vở.
- 3 HS lên bảng tính.
- GV cùng cả lớp nhận xét.
a) 
b) 
c) 
+ Bài 4: Gọi học sinh đọc yêu cầu BT. 
HS: 3 em đọc yêu cầu và làm bài.
- Cả lớp làm bài tập vào vở, 1 HS lên bảng làm bài tập.
- GV nêu các bước giải:
Bài giải:
Cả hai lần chảy được là:
 (bể)
Phần bể chưa có nước là:
1 - (bể)
Đáp số: bể nước.
- GV chấm bài cho HS.
+ Bài 5: Dành học HS khá, giỏi.
- GV HD giải bài toán
- 1 HS đọc bài toán, tóm tắt và nêu các bước giải.
- 1 HS lên bảng và lớp giải vào vở.
- GV chấm bài cho HS.
Bài giải:
Số ki – lô- gam cà phê lấy ra lần sau là:
 2710 X 2 = 5420 (kg)
Số ki - lô - gam cà phê lấy ra cả hai lần là:
 2710 + 5420 = 8130 (kg)
Số ki – lô - gam cà phê còn lại trong kho là: 23450 – 8130 = 15320 (kg)
 Đáp số: 15320 kg cà phê
3. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà học bài, làm BT3c (139).
Tập làm văn
Luyện tập miêu tả cây cối
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- HS lập được dàn ý sơ lược bài văn tả cây nêu trong đề bài.
- Dựa vào dàn ya đã lập, bước đầu viết được các đoạn thân bài, mở bài, kết bài cho bài văn tả cây cối đã xác định.
- Giáo dục BVMT: HS thể hiện những hiểu biết về môi trường thiên nhiên, yêu thích các loài cây có ích trong cuộc sống qua thực hiện đề bài: Tả một cây có bóng mát (hoặc một cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.
II. Đồ đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu: 
 1. Đồ dùng: Bảng lớp, tranh ảnh 1 số loài cây.
2. Phương pháp : Phương pháp thảo luận nhóm, trình bày 1 phút, động não, làm việc cá nhân,..
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Kiểm tra:
 Hai HS kết bài mở rộng giờ trước.
2. Bài mới:
A. Giới thiệu bài: 
B. Hướng dẫn HS làm bài tập:
* Hướng dẫn học sinh hiểu yêu cầu của bài tập:
- GV viết đề bài lên bảng, gạch dưới những từ quan trọng.
HS: 1 em đọc yêu cầu của đề.
- GV dán 1 số tranh ảnh lên bảng lớp.
HS: 4 – 5 em phát biểu về cây em sẽ chọn tả.
- 4 em nối nhau đọc 4 gợi ý.
- Cả lớp theo dõi SGK.
- GV nhắc HS viết nhanh dàn ý trước khi viết bài.
* HS viết bài:
HS: Lập dàn ý, tạo lập từng đoạn hoàn chỉnh cả bài.
- Viết xong cùng bạn trao đổi góp ý cho nhau.
- Nối nhau đọc bài viết của mình.
- GV và cả lớp nhận xét, khen những bài viết tốt, chấm điểm.
3. Củng cố – dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài.
Ngày 28 tháng 2 năm 2011
Ban giám hiệu ký duyệt
Đinh Thế Lăng
Tuần 27
Ngày soạn: 26/2/2011
Ngày giảng: Thứ hai ngày 7 tháng 3 năm 2011
Giáo dục tập thể
Chào cờ đầu tuần
 (Đ/C: Thanh – TPT soạn) 
 Tập đọc
Dù sao trái đất vẫn quay
Theo Lê Nguyên Long, Phạm Ngọc Toàn
I. Mục tiêu bài học: 
Sau bài học, HS có khả năng: 
- Đọc đúng các tên riêng nước ngoài; biết đọc với giọng kể chậm bước đầu bộc lộ được thái độ ca ngợi hai nhà bác học dũng cảm.
	- Hiểu nội dung của bài: Ca ngợi những nhà khoa học chân chính đã dũng cảm , kiên trì bảo vệ chân lí khoa học. Trả lời đúng các câu hỏi trong SGK.
II. Đồ đồ dùng và phương pháp dạy học chủ yếu: 
1. Đồ dùng: Tranh chân dung hai nhà bác học.
2. Phương pháp : Phương pháp động não, thảo luận nhó, trình bày 1 phút, 
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Kiểm tra: 
 Bốn học sinh đọc truyện giờ trước theo phân vai và trả lời câu hỏi.
2. Bài mới:
A. Giới thiệu bài: 
B. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc: 
- GV kết hợp hướng dẫn phát âm, đọc các tên riêng nước ngoài, cách ngắt câu dài và nghỉ hơi, giải nghĩa từ khó.
HS: Nối nhau đọc theo đoạn.
HS: Luyện đọc theo cặp.
1, 2 em đọc cả bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
* Tìm hiểu bài:
HS: Đọc thầm lướt và trả lời câu hỏi.
+ ý kiến của Cô - péc – ních có điểm gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ?
- Thời đó người ta cho rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và các vì sao phải quay xung quanh nó. Cô - péc – ních đã chứng minh ngược lại: Chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
+ Ga – li – lê viết sách nhằm mục đích gì?
- Nhằm ủng hộ tư tưởng khoa học của Cô - péc – ních.
+Vì sao tòa án lúc ấy xử phạt ông?
- Vì cho rằng ông đã chống đối quan điểm của Giáo hội, nói ngược lại với những lời phán bảo của Chúa trời, tức là đối lập với quan điểm của Giáo hội lúc bấy giờ mặc dù họ biết việc làm đó sẽ nguy hại đến tính mạng. Ga – li – lê phải trải qua những năm tháng cuối đời trong cảnh tù đày vì bảo vệ chân lý khoa học.
* Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
HS: 3 em nối nhau đọc 3 đoạn.
- GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc và thi đọc diễn cảm 1 đoạn.
- Luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Thi đọc diễn cảm.
- GV và cả lớp nhận xét bạn đọc.
3. Củng cố – dặn dò:
	- Nhận xét giờ học.
	- Về nhà học bài.
Toán:
Tiết 131: Luyện tập chung
I.Mục tiêu:
- Giúp HS rút gọn phân số.
- Nhận biết được phân số bằng nhau.
- Rèn kỹ năng giải toán có lời văn liên quan đén phân số.
II. Các hoạt động dạy – học:
A. Kiểm tra: 
Gọi HS lên chữa bài về nhà.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: 
2. Hướng dẫn HS làm bài tập:
+ Bài 1:
HS: Đọc yêu cầu rồi tự làm bài.
- 4 HS lên bảng làm.
- GV cùng cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng:
a) ;
 ;
 b) 
+ Bài 2: 
HS: Đọc đầu bài rồi tự làm bài vào vở.
- GV gọi HS lên bảng chữa bài.
- 1 HS lên bảng giải.
Giải:
a) Phân số chỉ 3 tổ HS là 
b) Số HS của 3 tổ là: 
32 x = 24 (bạn)
Đáp số: a) 
b) 24 bạn.
+ Bài 3: 
HS: Đọc đầu bài, tóm tắt và làm bài vào vở.
- GV cùng cả lớp nhận xét.
- 1 em lên bảng giải.
+ Bài 4: Dành cho HS kkhá, giỏi.
HS: Đọc yêu cầu và làm bài.
- GV nêu các bước giải:
	- Tìm số xăng lấy ra lần sau.
	- Tìm số xăng lấy ra cả hai lần.
	- Tìm số xăng lúc đầu có.
- 1 em lên bảng giải.
- Cả lớp làm bài tập vào vở.
- GV chấm bài cho HS.
Bài giải:
Lần sau lấy ra số lít xăng là:
32 850 : 3 = 10 950 (l)
Cả 2 lần lấy ra số lít xăng là:
32 850 + 10 950 = 43 800 (l)
Lúc đầu trong kho có số lít xăng là:
56 200 + 43 800 = 100 000 (lít xăng)
3. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà học bài, làm vở bài tập.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 4 KNS BVMT T26.doc