Câu hỏi 1: Luật Bình đẳng giới được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Nêu chính sách và nội dung quản lý nhà nước về Bình đẳng giới.
Luật Bình đẳng giới được Quốc hội khoá XI nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ X ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
* Chính sách nhà nước về bình đẳng giới:
1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xoã hội và gia đình; hỗ trợ vào tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. BÀI DỰ THI “Tìm hiểu luật bình đẳng giới” Họ và tên: Vũ Thị Minh Loan Sinh ngày: 01 – 09 – 1973 Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Đơn vị công tác: Trường tiểu học TT Quân Chu. Thái Nguyên, Ngày 29 tháng 9 năm 2011 Câu hỏi 1: Luật Bình đẳng giới được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Nêu chính sách và nội dung quản lý nhà nước về Bình đẳng giới. Luật Bình đẳng giới được Quốc hội khoá XI nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ X ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. * Chính sách nhà nước về bình đẳng giới: 1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xoã hội và gia đình; hỗ trợ vào tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. 2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình. 3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. 4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới. 5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước. * Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới. 3. Ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. 4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới. 5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới. 6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nạu, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. 7. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới. 8. Hợp tác quốc tế về bình đẳng giới. Câu hỏi 2: Luật Bình đẳng giới quy định thực việc hiện Bình đẳng giới trong những lĩnh vực nào của đời sống xã hội và gia đình? Nội dung của những lĩnh vực đó? - Luật Bình đẳng giới quy định việc thực hiện bình đẳng giới trong 8 lĩnh vực: Chính trị; Kinh tế; Lao động; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; Y tế và thực hiện bình đẳng giới Gia đình. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: 1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động XH 2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. 3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. 4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. 5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm: a, Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; b, Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế: 1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động (Khoản 1 điều 12) 2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm: a, Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật; b, Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: 1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. 2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. 3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: a, Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động; b, Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ; c, Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: 1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng. 2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo. 3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. 5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: a, Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo; b, Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ: 1. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ. 2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao: 1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. 2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. * Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế: 1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế. 2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. * Bình đẳng giới trong gia đình: 1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. 3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. 4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. 5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình. Câu hỏi 3: Mục tiêu bình đẳng giới và các biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới? Những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình? * Mục tiêu bình đẳng giới: Mục tiêu bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. * Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới: a, Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng; b, Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho nữ hoặc nam; c, Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam; d, Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam; đ, Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; e, Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; g, Các biện pháp thúc đẩy nình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này. Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ có thẩm quyền quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới quyết định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xem xét việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và quyết định chấm dứt thực hiện khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được. * Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao, y tế: 1. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm: a) Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới; b) Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới; c) Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. 2. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm: a) Cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới; b) Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định. 3. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụn ... ông tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. 5. Công bố chính thức các thông tin quốc gia về bình đẳng giới; quy định và chỉ đạo thực hiện tiêu chí phân loại giới tính trong số liệu thông tin thống kê nhà nước. 6. Phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và chỉ đạo các cơ quan hữu quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của nhân dân về bình đẳng giới. * Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới 1. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. 2. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới. 3. Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. 4. Tổng kết, báo cáo Chính phủ việc thực hiện mục tiêu quốc gia về BĐG 5. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới. 6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới. * Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây: 1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý; 2. Nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; 3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới. * Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới tại địa phương. 2. Trình Hội đồng nhân dân ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới theo thẩm quyền. 3. Tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở địa phương. 4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới. 5. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân địa phương. * Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên 1. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức. 3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới. 4. Tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện BĐG * Trách nhiệm của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 1. Thực hiện các quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu BĐG 3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ đủ tiêu chuẩn tham gia quản lý, lãnh đạo các cơ quan trong hệ thống chính trị. 4. Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em gái theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về BĐG * Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình 1. Trong công tác tổ chức, cán bộ, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi; b) Bảo đảm việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên nguyên tắc bình đẳng giới. 2. Trong hoạt động, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ? xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Xác định thực trạng bình đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức mình và có báo cáo hằng năm; b) Bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong xây dựng, thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý; d) Có biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình; đ) Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động gia đình. * Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình 1. Trong công tác tổ chức và hoạt động, cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này có trách nhiệm sau đây: a) Phải bảo đảm cho nam, nữ bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng; b) Báo cáo hoặc cung cấp kịp thời thông tin về bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền; c) Đề xuất hoặc tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức mình. 2. Căn cứ vào khả năng, điều kiện của mình, cơ quan, tổ chức chủ động hoặc phối hợp tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới sau đây: a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền kiến thức về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho các thành viên của cơ quan, tổ chức và người lao động; b) Bố trí cán bộ hoạt động về bình đẳng giới; c) Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm tăng cường bình đẳng giới; d) Dành nguồn tài chính cho các hoạt động bình đẳng giới; đ) Tổ chức hệ thống nhà trẻ phù hợp để lao động nam, nữ kết hợp hài hoà giữa lao động sản xuất và lao động gia đình; e) Hỗ trợ lao động nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; g) Tạo điều kiện cho lao động nam nghỉ hưởng nguyên lương và phụ cấp khi vợ sinh con. Nhà nước khuyến khích thực hiện các hoạt động quy định tại khoản này. * Trách nhiệm của gia đình 1. Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới. 2. Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình. 3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn. 4. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác. * Trách nhiệm của công dân Công dân nam, nữ có trách nhiệm sau đây: 1. Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới; 2. Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới; 3. Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới; 4. Giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân. Câu hỏi 5: Anh/chị hãy viết một bài (dài 1.000 -> 1.500 từ) về một trong hai nội dung sau: Viết về trách nhiệm của bản thân và cơ quan nơi anh/chị công tác trong việc thúc đẩy bình đẳng giới. Bản thân tôi là giáo viên thuộc 1 huyện miền núi phía Bắc ít nhiều vẫn còn tư tưởng xem thường phái nữ nên tôi nghĩ rằng: Bình đẳng giới sẽ tạo ra “lợi ích kép” cho cả phụ nữ và trẻ em - tương lai của một dân tộc - nó giữ vai trò then chốt đối với sức khỏe và sự phát triển của gia đình, cộng đồng và quốc gia. Việc loại bỏ sự phân biệt đối xử về giới và nâng cao vị thế của phụ nữ sẽ tạo ra một sự tác động sâu sắc và tích cực đến sự sống còn và phát triển của trẻ em và nhân loại nói chung. Sự tham gia của phụ nữ vào những quyết định quan trọng sẽ cải thiện cuộc sống của chính họ và tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại và phát triển của trẻ em cũng chính là sự tiến bộ của xã hội vì: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Giải pháp giáo dục bình đẳng giới phải gắn liền với việc lồng ghép giới vào quá trình xây dựng chính sách, chương trình, thực hiện và đánh giá trong cả lĩnh vực văn hoá và giáo dục. Chính phủ và ngành giáo dục - đào tạo cần xây dựng và hỗ trợ các chương trình có lợi cho trẻ em gái và phụ nữ, đặc biệt là các chương trình thúc đẩy bình đẳng giới, xây dựng năng lực tổ chức nội sinh có căn cứ cụ thể vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi vùng miền đặc biệt là vùng sâu xa, vùng khó khăn. Trong bối cảnh nước ta thực hiện nền giáo dục cho mọi người với một trong những mục tiêu là xoá bỏ bất bình đẳng giới trong giáo dục tiểu học và trung học vào năm 2005, hiện nay Trường tiểu học TT Quân Chu trẻ em gái có đầy đủ quyền lợi bình đẳng tiếp cận tới nền giáo dục cơ bản có chất lượng tốt, việc cung cấp môi trường học tập có định hướng tới các vấn đề về giới và cơ hội ngang bằng tiếp cận tới các chương trình giáo dục phù hợp cho các thành viên trong xã hội, đặc biệt là các em học sinh thuộc diện hộ nghèo, dân tộc, vùng 135 không bị phân biệt đối xử mà được quan tâm khích lệ các em đến lớp. Nhiệm vụ quan trọng này được BGH nhà trường triển khai tới tất cả giáo viên bằng các việc làm cụ thể để thúc đẩy bình đẳng giới trong các giờ học như: Hoạt động học nhóm, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các câu lạc bộ, trò chơi dân gian để các em hòa nhập vào và thông cảm chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau. Bình đẳng giới đã được thầy trò nhà trường thực hiện có hiệu quả tốt nhất. Giáo dục bình đẳng giới là chiến lược lớn của nhà trường. Chính trong giáo dục và đào tạo , sự bất bình đẳng mấy năm trước ở trường tiểu học TT Quân Chu phải nói là vẫn còn: biểu hiện ở tỷ lệ học sinh nữ tham gia ở cấp tiểu học thấp hơn tỷ lệ học sinh nam, nhất là ở các vùng nghèo và vùng dân tộc thiểu số. Học sinh nam có nhiều cơ hội quay trở lại học tiếp hơn học sinh nữ. Tỷ lệ trẻ em gái ở các đi học còn thấp, chủ yếu là các em phải ở nhà giúp gia đình. Nhưng hiện nay bằng sự thu hút của nhà trường lồng ghép các hoạt động liên quan đến bình đẳng giới 100 % học sinh nữ đi học đúng độ tuổi và có những chức vụ cao ở lớp, liên đội. Tất cả các em được học tập, vui chơi dưới cùng mái trường thân thiện, thân thiện về cảnh vật, trường lớp và thân thiện cả thầy cô qua từng bài giảng đó cũng là một phần của bình đẳng giới. TT Quân Chu, Ngày 20 / 9 / 2011 Người viết VŨ THỊ MINH LOAN
Tài liệu đính kèm: