Bài giải Vở bài tập Toán Lớp 4 - Bài 53: Nhân với số có tận cùng là chữ số 0

Bài giải Vở bài tập Toán Lớp 4 - Bài 53: Nhân với số có tận cùng là chữ số 0

Phương pháp giải:

Lần lượt thay 10; 20; 30; 40; . vào chỗ chấm rồi tính giá trị các biểu thức đó.

Xem đáp án

a) Ta có :

10 × 5 = 50 < 210 ; 20 × 5 = 100 < 210

30 × 5 = 150 < 210 ; 40 × 5 = 200 < 210

50 × 5 = 250 > 210 ; .

Vậy ta có kết quả như sau :

10 × 5 < 210

20 × 5 < 210

30 × 5 < 210

40 × 5 < 210

b) Ta có :

6 × 10 = 60 < 290 ; 6 × 20 = 120 < 290

6 × 30 = 180 < 290 ; 6 × 40 = 240 < 290

6 × 50 = 300 > 290 ; 6 × 60 = 360 > 290

Do đó số tròn chục bé nhất điền vào chỗ chấm để có 6 × . > 290 là 50.

Vậy ta có kết quả như sau: 6 × 50 > 290.

 

doc 5 trang Người đăng thanhthao14 Ngày đăng 07/06/2024 Lượt xem 29Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giải Vở bài tập Toán Lớp 4 - Bài 53: Nhân với số có tận cùng là chữ số 0", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải vở bài tập Toán 4 bài 53: Nhân với số có tận cùng là chữ số 0
Giải vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 63 - Câu 1
Tính:
Phương pháp giải:
Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau, sau đó nhân theo thứ tự từ phải sang trái.
Xem đáp án 
Giải vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 63 - Câu 2
a) Tìm các số tròn chục viết vào ô trống để có:
..... × 5 < 210      ..... × 5 < 210
..... × 5 < 210       ..... × 5 < 210
b) Viết vào ô trống số tròn chục bé nhất để có:
6 × ..... > 290
Phương pháp giải:
Lần lượt thay 10; 20; 30; 40; ... vào chỗ chấm rồi tính giá trị các biểu thức đó.
Xem đáp án 
a) Ta có :
10 × 5 = 50 < 210 ; 20 × 5 = 100 < 210
30 × 5 = 150 < 210 ; 40 × 5 = 200 < 210
50 × 5 = 250 > 210 ; ............
Vậy ta có kết quả như sau :
10 × 5 < 210
20 × 5 < 210
30 × 5 < 210
40 × 5 < 210
b) Ta có :
6 × 10 = 60 < 290 ; 6 × 20 = 120 < 290
6 × 30 = 180 < 290 ; 6 × 40 = 240 < 290
6 × 50 = 300 > 290 ; 6 × 60 = 360 > 290
Do đó số tròn chục bé nhất điền vào chỗ chấm để có 6 × ... > 290 là 50.
Vậy ta có kết quả như sau: 6 × 50 > 290.
Giải vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 63 - Câu 3
Một đội xe có 7 ô tô chở gạo. Mỗi ô tô chở được 60 bao gạo, mỗi bao gạo cân nặng được 50 kg. Hỏi đội xe đó chở được bao nhiêu tấn gạo? (giải bằng hai cách)
Phương pháp giải:
Cách 1 :
- Tìm số tổng số bao gạo 7 ô tô chở được = số bao gạo 1 ô tô chở được × 7.
- Tìm số ki-lô-gam gạo 7 ô tô chở được = cân nặng của 1 bao gạo × số bao gạo.
- Đổi số đo vừa tìm được sang đơn vị tấn, lưu ý : 1 tấn = 1000kg.
Cách 2 :
- Tìm số ki-lô-gam gạo 1 ô tô chở được = cân nặng của 1 bao gạo × số bao gạo 1 ô tô chở được.
- Tìm số ki-lô-gam gạo 7 ô tô chở được = số ki-lô-gam gạo 1 ô tô chở được × 7.
 Đổi số đo vừa tìm được sang đơn vị tấn, lưu ý: 1 tấn = 1000kg.
Tóm tắt:
Xem đáp án 
Cách 1:
Bài giải
Số bao gạo 7 xe chở là:
60 × 7 = 420 (bao gạo)
Số ki - lô - gam gạo cả 7 xe chở là:
50 × 420 = 21000 (kg)
21000kg = 21 tấn
Đáp số: 21 tấn
Cách 2:
Số ki - lô - gam gạo 1 xe ô tô chở được là:
60 × 50 = 3000 (kg)
Số ki - lô - gam gạo 1 đội xe ô tô chở được là:
3000 × 7 = 21000 (kg)
21000kg = 21 tấn
Đáp số: 21 tấn
Giải vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 63 - Câu 4
Chia hình chữ nhật dưới đây thành 3 hình chữ nhật để ghép thành một hình vuông:
Phương pháp giải:
Đếm các ô vuông nhỏ ta thấy có 36 ô vuông. Mà 6 × 6 = 36. Do đó hình vuông được ghép sẽ có độ dài cạnh gồm 6 ô vuông. Ta sẽ chia hình chữ nhật đã cho thành 3 hình chữ nhật để ghép thành một hình vuông có cạnh gồm 6 ô vuông.
Phương pháp giải
Đếm các ô vuông nhỏ ta thấy có 36 ô vuông. Mà 6 × 6 = 36. Do đó hình vuông được ghép sẽ có độ dài cạnh gồm 6 ô vuông.
Ta chia chữ nhật đã cho thành 3 hình chữ nhật để ghép thành một hình vuông như sau :
Xem đáp án 
Chia hình chữ nhật dưới đây thành 3 hình chữ nhật để ghép thành một hình vuông:

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giai_vo_bai_tap_toan_lop_4_bai_53_nhan_voi_so_co_tan_cun.doc