PHÒNG GDĐT HUYỆN MỸ LỘC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ - CUỐI NĂM TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ HÀ MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học 2023 - 2024 Chữ ký GV coi KT (Thời gian làm bài: 40 phút) 1................................... Họ và tên :.................................................................................................................................................................... 2...................................... Lớp :................................................Số báo danh:................................................................................................ Điểm Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ ......................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................... Giáo viên chấm:......................................................................................................................................... I. Phần đọc hiểu ( 7 điểm) Đọc thầm bài văn sau: Bài kiểm tra kì lạ Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói : - Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này. Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba. Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. Cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy: - Thưa thầy, tại sao lại thế ạ ? Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời: - Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ ! Theo Linh Nga Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi/ bài tập dưới đây: Câu 1. Đề kiểm tra đầu năm học của thầy giáo dạy toán có gì đặc biệt? A. Đề kiểm tra rất dài nhưng chỉ có 15 phút để làm bài. B. Đề kiểm tra hoàn toàn không liên quan đến kiến thức môn toán học sinh được tự do viết những gì mình muốn viết. C. Đề kiểm tra được chia thành ba mức độ với ba mức điểm khác nhau và học sinh được tự chọn đề thi cho mình. D. Đề kiểm tra được chia thành bốn mức độ với bốn mức điểm khác nhau và học sinh được tự chọn đề thi cho mình. Câu 2. Vì sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai? A. Vì dạng đề thứ hai thuộc những kiến thức học sinh đã được ôn tập kĩ trước đó. B. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm hơn. C. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm để ăn chắc điểm. D. Vì học sinh trong lớp rất tự tin vào khả năng của mình. Câu 3. Điều bất ngờ gì đã xảy ra vào tiết trả bài một tuần sau? A. Cả lớp không ai được điểm tối đa cho mỗi dạng đề mà mình chọn. B. Cả lớp đều được 10 điểm vì đó là sự động viên đầu năm mà thầy giáo dành cho các học sinh. C. Thầy giáo cho học sinh tự mình đánh giá điểm số mà mình xứng đáng nhận được. D. Ai chọn dạng đề nào thì được đúng điểm tối đa của đề đó. Câu 4. Theo em, thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì? A. Thử thách sự tự tin của học sinh B. Kiểm tra kỹ năng làm bài của học sinh. C. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh. D. Kiểm tra tính cẩn thận và tỉ mỉ của học sinh khi làm bài. Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? A. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao nhất. B. Nên chọn những đề vừa với sức của mình. C. Cần cẩn trọng trong mỗi lựa chọn của mình. D. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công. Câu 6. Trạng ngữ trong câu sau đây bổ sung ý nghĩa về mặt nào? “Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình.” A. Trạng ngữ chỉ phương tiện C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân B. Trạng ngữ chỉ mục đích D. Trạng ngữ chỉ địa điểm Câu 7. Chủ ngữ trong câu: “Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra.” là: A. Một tuần sau C. Một tuần sau, thầy B. Thầy D. Trả bài kiểm tra Câu 8. Tìm và ghi lại 1 danh từ, 1 tính từ có trong câu văn dưới đây: Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ ! Danh từ là:..................................................................................................................................................................................................................... Tính từ là:......................................................................................................................................................................................................................... Câu 9. Em viết dấu ngoặc đơn thích hợp trong câu sau: Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới năm học 2023 - 2024, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Câu 10. Cho câu kể “Ngân chăm chỉ học tập.” Em hãy chuyển câu kể ấy thành câu hỏi. . . Câu 11. Đặt một câu cảm cho tình huống sau? Tình huống: Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ có mình bạn Ngọc làm được. . . II. Kiểm tra đọc thành tiếng (kết hợp nghe- nói) ( 3 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (2điểm) Giáo viên kiểm tra học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ ( khoảng 90-100 tiếng) trong sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2. 2. Trả lời câu hỏi: ( 1điểm) Giáo viên đặt câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc cho học sinh trả lời. Nhận xét: GỢI Ý BIỂU ĐIỂMCHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ- CUỐI NĂM MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 I. Đọc hiểu(7 điểm) Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Đáp án C C D A D A B 0,5 điểm 0,5 điểm Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 8.HS xác định được 1 danh từ đúng được 0,25 điểm, 1 tính từ đúng được 0,25 điểm Câu 9.HS đặt dấu ngoặc đơn đúng 0,5 điểm Câu 10. HS chuyển câu phù hợp với yêu cầu của bài tập.1 điểm Ví dụ: - Câu hỏi: Ngân có chăm chỉ học tập lắm không? Câu 11.HS viết được câu cảm phù hợp với tình huống được 1 điểm II/ Đọc thành tiếng (3 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) HS chọn 1 trong 2 đề để làm Đề 1: A. Yêu cầu: - Học sinh viết được bài văn miêu tả cây bóng mát với bố cục rõ ràng: Dàn ý có đủ 3 phần gồm mở bài, thân bài, kết bài. - Dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, biết sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa . viết câu đúng ngữ pháp, không sai quá nhiều lỗi chính tả. - Diễn đạt lưu loát. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. B. Biểu điểm: Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau: (10 điểm) I. Mở bài (1 điểm) Giới thiệu chung về cây bóng mát. II. Thân bài (8 điểm) a. Tả bao quát (2 điểm) - Cây được trồng ở đâu?Thân hình như thế nào? b. Tả chi tiết (4 điểm) c. Công dụng của cây (1 điểm) d. Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa trong bài viết, có cảm xúc (1 điểm) C. Kết bài (1 điểm) - Cảm nghĩ về loài cây mà em đã tả. * Về hình thức: - Bài viết sai 7 – 8 nhiều chính tả: Trừ 0.5 điểm Đề 2: A. Yêu cầu: - Học sinh viết được bài văn kể chuyệnvới bố cục rõ ràng: Dàn ý có đủ 3 phần gồm mở bài, thân bài, kết bài. - Dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, biết sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa . viết câu đúng ngữ pháp, không sai quá nhiều lỗi chính tả. - Diễn đạt lưu loát. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. B. Biểu điểm: Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: * Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau: (10 điểm) I. Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu về câu chuyện và nhân vật lịch sử. II. Thân bài:(8 điểm) - Kể diễn biến câu chuyện. III. Kết bài: (1 điểm) Nêu cảm nhận của em về nhân vật * Về hình thức: - Bài viết sai 7 – 8 nhiều chính tả: Trừ 0.5 điểm VỀ MIỀN ĐẤT ĐỎ Chúng tôi đang tiến về miền Đất Đỏ. Hôm ở rừng học sa bàn đánh vào Đất Đỏ, anh Ba Đẩu nói lần này chúng tôi về Đất Đỏ là về quê hương chị Võ Thị Sáu nên chúng tôi phải đánh thắng, phải đưa cho được đồng bào ở đó ra khỏi vòng kìm kẹp của giặc. Ý chí quyết đánh, quyết thắng cùng niềm tin giải phóng cứ lớn ra, nở nang ra giữa lòng chúng tôi. Miền Đất Đỏ xích lại gần mãi. Đường đi chuyển dần từ màu cát ngả sang màu nâu nhạt, và đến ngày thứ tư thì đỏ hẳn lên. Đất Đỏ không còn xa chúng tôi nữa. Sắp đến Đất Đỏ rồi. Tên đất nghe sao như nỗi đắng cay lắng đọng, như mồ hôi, như màu cờ hòa chan với máu. Ấy là miền đất rất giàu mà đời người thì lại rất nghèo, xưa nay máu không khi nào ngơi tưới đẫm gốc cây cao su.Tôi biết đó là một miền đất anh hùng như mọi miền đất khác của Tổ quốc. Tại đó có một người con gái chết rồi mà bất tử, là Võ Thị Sáu, người con gái hãy còn sống mãi trong bài hát ngợi ca mở đầu như một kỉ niệm rưng rưng: “Mùa hoa lê – ki – ma nở, quê ta miền Đất Đỏ ”. Hôm nay, lời ca đó đang mấp máy trên môi chúng tôi, khi chúng tôi đang cầm súng cất bước đi tới nơi đã sinh ra người nữ anh hùng thời kháng Pháp. Hôm nay, chúng tôi đã thực sự đặt chân lên vùng Đất Đỏ. Bỗng nhiên trời hửng nắng. Chúng tôi vui mừng chạy cẫng lên giữa khung cảnh rực đỏ của đất, của những chùm chôm chôm, trái dừa lửa, của ráng chiều. (Trích Những người con của đất – Anh Đức) Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi/ bài tập dưới đây: Câu 1. Miền Đất Đỏ là quê hương của ai? A. Bác Hồ C. Anh Kim Đồng B. Chị Võ Thị Sáu D. Anh Nguyễn Viết Xuân Câu 2. Những chiến sĩ tiến về miền Đất Đỏ để làm gì? A. Để về thăm quê hương của chị Võ Thị Sáu. B. Để đưa đồng bào ở đó ra khỏi vùng kìm kẹp của giặc. C. Để các chiến sĩ vào rừng học sa bàn đánh giặc. D. Để các chiến sĩ về thăm anh Ba Đẩu. Câu 3.Chi tiết nào cho ta thấy Đất Đỏ là miền đất anh hùng? A. Tên đất nghe sao như nỗi đắng cay lắng đọng B. Các anh bộ đội đặt chân lên vùng Đất Đỏ. C. Nơi đó có một người con gái chết rồi mà bất tử. D. Đây là một miền đất màu mỡ, có nhiều cây trái. Câu 4.Em hiểu “kỉ niệm rưng rưng” có nghĩa là gì? A. Kỉ niệm làm xúc động lòng người. B. Cái làm cho con người vui vẻ. C. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua. D. Vật được giữ lại làm kỉ niệm. Câu 5.Câu chuyện “Về miền Đất Đỏ ’’ muốn nói với em điều gì? . . Câu 6.Em hãy sử dụng dấu ngoặc đơn để viết lại các câu sau: Võ Thị Sáu 1933 – 1952 là một nữ du kích trong chiến tranh Việt-Pháp ở Việt Nam. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 7. Trạng ngữ trong câu: “Hôm nay,lời ca đó đang mấp máy trên môi chúng tôi.” bổ sung thông tin gì cho câu? A. Thời gian B. Nơi chốn C. Mục đíchD. Nguyên nhân Câu 8. Chủ ngữ trong câu: “Chúng tôi đang tiến về miền Đất Đỏ.” là: A. đang tiến về B. miền C. Đất Đỏ D. Chúng tôi Câu 9: Dấu ngoặc kép trong đoạn văn dưới đây có tác dụng gì? Đến với “Dế Mèn phiêu lưu kí”, các bạn nhỏ được lạc vào thế giới của những loài vật gần gũi, thân thương. A. Đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp. B. Đánh dấu tên tác phẩm, tài liệu. C. Đánh dấu lời đối thoại. D. Đánh dấu các từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt. Câu 10.Tìm động từ, tính từcó trong đoạn văn dưới đây: Chúng tôi/ vui mừng/chạy/ cẫng lên giữa / khung cảnh/rực đỏ/ của đất, của những/ chùm chôm chôm,/ trái dừa lửa,/ của /ráng chiều./ a.Động từ là:..................................................................................................................................... b.Tính từ là:..................................................................................................................................... Câu 11. Đặt một câu nói về một việc làm thể hiện lòng biết ơn trong đó có sử dụng trạng ngữ. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi/ bài tập dưới đây: HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM - LỚP 4 MÔN TIẾNG VIỆT A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: 3 điểm - Đọc vừa đủ nghe, đọc rõ ràng, trôi trảy, tốc độ đọc đạt yêu cầu khoảng 80 – 85 tiếng/phút, giọng đọc có biểu cảm, biết nhấn giọng ở các từ ngữ quan trọng: 1 điểm; - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (Không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm II.Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Đáp án B B C A A D B 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm Câu 5 (1 điểm).(Chấm theo ý hiểu của học sinh) Câu chuyện muốn nói về những người chiến sĩ anh hùng đã hi sinh xương máu để giải phóng đồng bào ra khỏi vùng kìm kẹp của giặc. Qua đó nhắc nhở chúng ta phải ghi nhớ công ơn của các anh hùng dân tộc đã hi sinh vì đất nước. Câu 6 (0,5 điểm). Võ Thị Sáu (1933 – 1952) là một nữ du kích trong chiến tranh Việt-Pháp ở Việt Nam. Câu 10 (1 điểm). a. Động từ: chạy (0,5 điểm) b. Tính từ: rực đỏ, vui mừng( 0,5 điểm; - Mỗi từ tìm đúng được 0,25 điểm) Câu 11 (1điểm). Chấm theo đáp án của học sinh Ví dụ: Hôm nay, chúng em đến dâng hương tại nghĩa trang liệt sĩ để tỏ lòng biết ơn. (Học sinh viết được câu đúng yêu cầu cho điểm tối đa, thiếu dấu câu trừ 0,25 điểm)
Tài liệu đính kèm: