1) Gạch bỏ những từ không cùng nghĩa với từ “trung thực” trong mỗi câu dưới đây:
a) Thật thà, thật sự, thật lòng, thành thật, thật tình, thật tâm
b) Thẳng thắn, thẳng tính, ngay thẳng, ngay ngắn, ngay thật
c) Chân thật, chân thành, chân tình, chân lí, chân chất
d) Bộc trực, chính trực, trực tính, trực ban, cương trực
Họ và tên: Lớp: Ôn tập kiến thức tuần 5 Tiếng Việt: Tập đọc: Những hạt thóc giống: Ông vua đã nghĩ ra cách để tìm người truyền ngôi là: Phát cho mỗi người một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn, ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi. Phát cho mỗi người một thúng ngô giống đã luộc kĩ về gieo trồng giao hẹn, ai thu được nhiều ngô nhất sẽ được truyền ngôi. Phát cho mỗi người mỗi người thúng thóc giống đã luộc kĩ về gieo trồng và giao hẹn, ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi. Phát cho mỗi người một thúng ngô về gieo trồng và giao hẹn, ai thu được nhiều ngô nhất sẽ được truyền ngôi. Bí mật trong cách tìm người nối ngôi của nhà vua là: Hành động của Chôm khác với mọi người là: Gieo trồng, dốc công chăm sóc Nói sự thật là mình không thể làm cho thóc này mầm Chở thóc về kinh thành nộp cho vua Hành động của Chôm chứng tỏ: Thông minh, nhanh trí Trung thực, dũng cảm Khôn ngoan, chín chắn Câu chuyện ca ngợi những người: Dám bảo vệ sự thật Không tham giàu sang, phú quý Không gian tà Trung thực, dũng cảm Gà Trống và Cáo Bài thơ Gà Trống và Cáo của La Phông – ten thuộc loại văn bản văn học: Truyện cười Truyện cổ tích Truyện ngụ ngôn Truyện trào phúng Cáo đã dụ Gà Trống xuống đất bằng cách: Rủ Gà Trống đi chơi ở khu rừng bên cạnh Báo tin từ nay muôn loài kết thân Nói khéo cho Gà xuống để Cáo bảy tỏ tình thân Hứa kể cho Gà Trống nghe một câu chuyện rất hấp dẫn Gà không xuống đất vì: Gà không cần xuống đất cũng nghe rõ được tin tức mới Gà không yêu quý Cáo nên không thích Cáo hôn mình Gà biết sau những lời ngọt ngào ấy là ý định xấu xa của Cáo: muốn ăn thịt Gà Để khiến Cáo lộ mưu gian, Gà đã: Dọa có sư tử đang đến Dọa có cặp chó săn đang chạy đến Vạch rõ mưu gian của Cáo Những điều cho thấy Gà rất thông minh là: Biết lợi dụng điểm yếu của Cáo là sợ chó săn] Biết giả vờ mừng và lợi dụng mưu “loan báo tin” của Cáo Biết quay đi chhoox khác không nghe lời dụ dỗ của Cáo Tác giả viết bài thơ này nhằm: Kể chuyện Cáo gian ngoan mắc mưu Gà Trống Kể chuyện Gà Trống làm Cáo sợ mất vía Khuyên người ta hãy sáng uốt, tỉnh táo, đừng vội tin những lời ngọt ngào. Cả ba ý trên Luyện từ và câu: Gạch bỏ những từ không cùng nghĩa với từ “trung thực” trong mỗi câu dưới đây: Thật thà, thật sự, thật lòng, thành thật, thật tình, thật tâm Thẳng thắn, thẳng tính, ngay thẳng, ngay ngắn, ngay thật Chân thật, chân thành, chân tình, chân lí, chân chất Bộc trực, chính trực, trực tính, trực ban, cương trực Gạch bỏ từ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng: Lan rất thật sự với bạn bè. Từ dùng đúng là: Khi phát biểu chúng ta phải giữ được bình tĩnh, tự hào. Từ dùng đúng là: Chị ấy rất tự ái nên không muốn cho ai biết hoàn cảnh khó khăn của mình. Từ dùng đúng là: Chúng ta phải tự tin vận động, không ỉ lại vào người khác. Từ dùng đúng là: Xếp các từ: thẳng thắn, ngay thẳng, gian lận, chân thật, gian giảo, gian trá, bộc trực, chính trực, lừa dối, bịp bợm theo hai nhóm: Từ cùng nghĩa với “trung thực”: Từ trái nghĩa với “trung thực”: Xếp các thành ngữ tục ngữ sau thành hai nhóm: Thẳng như ruột ngựa Giấy rách phải giữ lấy lề Thuốc đắng giã tật Cây ngay không sợ chết đứng Đói cho sạch rách cho thơm Ăn thật làm giả Ăn ngay nói thẳng Chết trong hơn sống đục Nói về tính trung thực Nói về lòng tự trọng Đọc đoạn thơ sau: Cây dừa chỉ lối con vào Ngõ nhỏ hàng rào dây thép Má ngồi khuất sau cây điệp Con như bay vào chiêm bao Bàn tay má sờ vào mặt con Vẫn như thuở nào bé bỏng Nhìn gương mặt má quê hương Như mặt con sông xếp sóng Chỗ đất má ngồi còn nóng Nhà hai lần giặc đốt càn Cây ổi lụi rồi lại sống Bóng tròn che nắng bà con. Xếp các từ in đậm theo các nhóm sau: Từ chỉ người: Từ chỉ hiện tượng: Từ chỉ vật: Từ chỉ đơn vị: Từ chỉ khái niệm: Gạch dưới danh từ chỉ khái niệm trong các câu sau: Âm mưu của bọn cướp đã bị phá tan. Hình ảnh mự luôn ở trong tâm trí con. Lòng em tràn ngập niềm hạnh phúc. Chúng ta phải vượt qua mọi khó khăn. Tập làm văn: Toán: Lịch sử: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc Sau khi Triệu Đà thôn tính năm 179TCN, nước Âu Lạc: Bị chia thành quận, huyện do người Hán cai quản Được giữ nguyên, nhưng do người Hán cai quản Bị chia thành chậu, huyện do người Âu Lạc cai quản Được giữ nguyên, vẫn do người Việt cai quản. Bọn quan lại người Hán bắt dân Âu Lạc phải cống nạp cho chúng những sản vật: Voi, tê giác, chim quý, gỗ trầm hương, ngọc trai, đồi mồi Vàng bạc, châu báu Lụa là, gấm vóc Tất cả các ý trên đều đúng Chính quyền đô hộ người Hán đã tiến hành đồng hóa nhân dân ta bằng cách: Bắt người dân Âu Lạc phải sang học tập những phong tục tập quán của người Hán Đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục của người Hán, sống theo luật pháp của người Hán, học chữ Hán Để cho nhân dân ta giữ nguyên phong tục truyền thống vốn có Bắt người dân Âu Lạc vừa theo phong tục truyền thống, vừa theo phong tục của người Hán. Những nghề mới mà người dân Âu Lạc tiếp thu được của người dân phương Bắc là: Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải Làm đồ gốm Làm giấy, làm đồ thủy tinh, đồ trang sức Tất cả các ý trên đều đúng Đúng ghi Đ, sai ghi S: Nhân dân ta cam chịu sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc Không cam chịu sự áp bức, bóc lột, nhân dân ta liên tục nổi dậy khởi nghĩa, đánh đuổi quân Nam Hán Nhân dân ta phải chấp nhận sự đồng hóa của quân đô hộ, sống theo phong tục người Hán Vẫn duy trì, giữ gìn bản sắc, phong tục, truyền thống của dân tộc. Vừa giữ gìn bản sắc văn hóa riêng, dân ta còn biết tiếp thu, sáng tạo cái hay của văn hóa nước ngoài để làm giàu thêm cuộc sống tinh thần của dân tộc. Những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta nổ ra trong hơn một nghìn năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ đã chứng tỏ: Sự áp bức, cai trị tàn khốc của quân đô hộ đã khiến dân ta không chịu nổi Lòng tự trọng, tự tôn dân tộc Lòng yêu nước đã sớm kết tinh thành truyền thống của dân tộc ta Cả ba ý trên đều đúng. Địa lí: Trung du Bắc Bộ Trung du Bắc Bộ là vùng: Đồi với các đỉnh nhọn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp Đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp Núi với với các đỉnh tròn, sườn thoải Núi với các đỉnh nhọn, sườn thoải Điền từ thích hợp vào chỗ chấm: rừng cọ, ăn quả, đồi chè Biểu tượng từ lâu của vùng trung du Bắc Bộ là và Trong những năm gần đây, xuất hiện nhiều trang trại chuyên trồng cây đạt hiệu quả kinh tế cao. Chè ở trung du Bắc Bộ được trồng để: Xuất khẩu Phục vụ nhu cầu trong nước Phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khauar Đúng ghi Đ, sai ghi S: Trung du Bắc Bộ nằm ở giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ Đất đỏ ba dang tơi xốp có nhiều ở trung du Bắc Bộ Chè và cây ăn quả là một trong những thế mạnh của trung du Bắc Bộ Ở trung du Bắc Bộ chè được trồng để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu Trung du Bắc Bộ trồng nhiều cà phê nhất nước ta. Việc trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả ở vùng trung du Bắc Bộ có tác dụng: Ngăn cản tình trạng xói mòn đất Phủ xanh đồi trọc Giảm diện tích đất trồng Khoa học: Sử dụng hợp lí chất béo và muối ăn Khi chế biến món rán, ta nên dùng: Mỡ động vật Dầu thực vật Cả mỡ động vật và dầu thực vật đều được Hãy kể tên một số thức ăn: Chứa chất béo động vật: Chứa chất béo thực vật: Chứa cả chất béo động vật và thực vật: Điền các từ sau đây vào chỗ chấm cho thích hợp: muối i-ốt, ăn mặn Chúng ta không nên để tránh bệnh cao huyết áp Chúng ta nên sử dụng trong các bữa ăn để cơ thể phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ, đồng thời phòng bệnh bướu cổ. Đúng ghi Đ, sai ghi S: Nên ăn ít thức ăn chứa nhiều chết béo động vật để phòng tránh các bệnh như cao huyết áp, tim mạch. Không nên ăn chất béo có nguồn gốc động vật vì trong chất béo này có chứa chất gây xơ cữa thành mạch máu Nên ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và thực vật để đảm bảo cung cấp đủ các loại chất béo cần thiết cho cơ thể Chỉ nên ăn chất béo có nguồn gốc từ thực vật vì trong chất béo này có chứa chất chống lại bệnh xơ vữa thành mạch máu. Bệnh bươú cổ là do: Thiếu chất đạm Thiếu chất béo Thiếu chất bột đường Thiếu i-ốt Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn Cần phải ăn nhiều rau và quả chín hàng ngày vì: Để có đủ loại vi-ta-min cần thiết Để có đủ chất khoáng cần thiết cho cơ thể Để có đủ chất xơ chống táo bón Tất cả các ý trên Điền các từ sau vào chỗ chấm cho thích hợp: chất khoáng, phối hợp, vi-ta-min, chất xơ, nước sạch, tươi, sạch, thức ăn, màu sắc, mùi vị là, bảo quản, an toàn Nên ăn nhiều loại rau, quả để có đủ loại và chất cần thiết cho cơ thể Cần ăn nhiều rau, quả để có đủ giúp chống táo bón. Để thực hiện vệ sinh thực phẩm cần: Chọn thức ăn , , có giá trị dinh dưỡng, không có và Dùng để rửa thực phẩm, dụng cụ và để nấu ăn Nấu chín , nấu xong nên ăn ngay. Thức ăn chưa dùng hết phải đúng cách. Thực phẩm sạch, an toàn là: Giữ được chất dinh dưỡng không bị biến chất Được nuôi trồng, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh Bị nhiễm khuẩn và hóa chất Không gây ngộ độc cho người và gia súc Đúng ghi Đ, sai ghi S: Các loại thịt chứa nhiều vi-ta-min cần thiết cho cơ thể Các loại rau và quả chín chứa nhiều chất béo cần thiết cho cơ thể Các loại rau và quả chín chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng cần thiết cho cơ thể Có thể ăn các thức ăn động vật như tôm, cua, cá để thay thế cho một số loại rau, quả chín Chúng ta nên ăn đủ và ăn phối hợp nhiều loại rau, quả chín để cung caaos cho cơ thể đủ các loại vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ Có thể ăn nhiều loại quả khác nhau để thay thế cho các loại rau. Nối ô chữ ở cột A với ô chữ ở cột B cho thích hợp: Đặc điểm của thực phẩm Đánh giá chất lượng Thực phẩm giữ được chất dinh dưỡng Rau, quả tươi Được nuôi trồng, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh. Không bị nhiễm khuẩn, nhiễm hóa chất. Không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khỏe người sử dụng. Còn nguyên vẹn, lành lặn; không trầy xước, thâm nhũn ở núm cuống Rau, quả dư thừa hóa chất bảo vệ thực vật Chúng quá “mập” hoặc quá “phổng phao”. Có màu sắc bất thường hoặc xanh mướt. Cầm lên thấy nhẹ bỗng Có màu sắc tự nhiên của rau, quả; không úa, héo Sạch và an toàn
Tài liệu đính kèm: