Chuyên đề Toán lớp 4 năm học: 2010 - 2011

Chuyên đề Toán lớp 4 năm học: 2010 - 2011

I. MỤC TIÊU:

 Dạy học Toán lớp 4 nhằm giúp HS:

1. Về số và phép tính:

A. Số tự nhiên:

- Nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên.

- Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên.

- Biết cộng, trừ các số tự nhiên; nhân số tự nhiên với số tự nhiên có ba chữ số; chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số.

- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính khi biết kết quả tính và thành phần kia.

- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính (có hoặc không có dấu ngoặc) và biểu thức có chứa một, hai, ba chữ số dạng đơn giản.

- Biết vận dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép nhân, tính chất nhân một tổng với một số để tính bằng cách thuận tiện nhất.

- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân với 10, 100, 1000, Chia cho 10, 100, 1000, Nhân số có hai chữ số với 11.

- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9,

 

doc 5 trang Người đăng hungtcl Lượt xem 1374Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Toán lớp 4 năm học: 2010 - 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ TOÁN LỚP 4
Năm học :2010- 2011
I. MỤC TIÊU:
 Dạy học Toán lớp 4 nhằm giúp HS:
1. Về số và phép tính:
A. Số tự nhiên: 
- Nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên.
- Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên.
- Biết cộng, trừ các số tự nhiên; nhân số tự nhiên với số tự nhiên có ba chữ số; chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số. 
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính khi biết kết quả tính và thành phần kia.
- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính (có hoặc không có dấu ngoặc) và biểu thức có chứa một, hai, ba chữ số dạng đơn giản.
- Biết vận dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép nhân, tính chất nhân một tổng với một số để tính bằng cách thuận tiện nhất. 
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân với 10, 100, 1000,Chia cho 10, 100, 1000,Nhân số có hai chữ số với 11. 
- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9,
B. Phân số:
- Bước đầu nhận biết về phân số (qua hình ảnh trực quan).
- Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết rút gọn, quy đồng mẫu số các phân số; so sánh hai phân số.
- Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản.
2. Về đo lường:
- Biết mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với kg; giữa giây, phút, giờ; giữa ngày và giờ; năm và thế kỉ; giữa dm2 và cm2; giữa dm2 và m2; giữa km2 và m2.
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng thông dụng trong một só trường hợp cụ thể khi thực hành vận dụng. 
3. Về các yếu tố hình học:
- Nhận biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; một số đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi.
- Biết vẽ đường cao của hình tam giác, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; hình chữ nhật, hình vuông khi biết độ dài các cạnh.
- Biết tính chu vi, diện tích của hình bình hành, hình thoi.
4. Về một số yếu tố thống kê và tỉ lệ bản đồ:
- Biết đọc và nhận định ( mức độ đơn giản) các số liệu trên biểu đồ cột.
- Biết một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ trong thực tế.
5. Về giải bài toán có lời văn :
- Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ.
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính, trong đó có các bài toán: tìm sso trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biế tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số.
6. Về phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh:
- Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và cụ thể hóa.
- Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc, tính chất, bằng ngôn ngữ nói, viết ở dạng khái quát. 
- Tiếp tục rèn luyện các đức tính chăm học, cẩn thận, tự tin, trung thực, có tinh thần trách nhiệm.
II. SÁCH GIÁO KHOA: 
 Nội dụng SGK Toán 4 chia thành 175 bài học trong đó các nội dung lí thuyết gồm có 82 tiết, các nội dung thực hành, luyện tập, ôn tập gồm 93 tiết. Mỗi bài thường được thực hiện trong 1 tiết học. TB mỗi tiết học kéo dài khoảng 40 phút. 
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 4:
1. Phương pháp dạy học bài mới:
a. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:
- GV hướng dẫn HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp HS sử dụng kinh nghiệm của bản thân (hoặc kinh nghiệm của các bạn trong một nhóm nhỏ) để tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết (đã được học ở các lớp 1, 2, 3 hoặc đã tích lũy trong đời sống,) từ đó tự tìm cách giải quyết vấn đề.
b. Tạo điều kiện cho HS củng cố và tập vận dụng kiến thức mới học ngay sau khi học bài mới để HS bước đầu tự chiếm lĩnh kiến thức mới:
- Trong SGK Toán 4, sau phần bài học thường có 3 bài tập, để tạo điều kiện cho HS củng cố kiến thức mới học qua thực hành và bước đầu vận dụng kiến thức mới học để giải quyết vấn đề trong học tập. 2 bài tập đầu thường là bài tập thực hành trực tiếp kiến thức mới học, GV nên tổ chức hướng dẫn mọi HS làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp. Nếu mỗi bài tập có nhiều bài tập nhỏ, Gv có thể tạo điều kiện cho HS làm một số hoặc toàn bộ các bài tập nhỏ đó rồi chữa bài ngay tại lớp. Khi HS chữa bài, GV nên nêu câu hỏi để khi trả lời HS phải nhắc lại kiến thức mới học nhằm củng cố, ghi nhớ kiến thức đó. Bài tập thứ 3 thường là bài tập thực hành gián tiếp kiến thức mới học, HS phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết vấn đề trong bài tập. 
2. Phương pháp dạy học các bài luyện tập, luyện tập chung, ôn tập thực hành:
- Ngoài phần luyện tập, thực hành trong các tiết dạy, học bài mới SGK Toán 4 có đến 93 tiết luyện tập, luyện tập chung, ôn tập thực hành. Mục tiêu chung của dạy học các bài này là củng cố kiến thức HS mới chiếm lĩnh được, hình thành các kĩ năng thực hành, từng bước hệ thống hóa các kiến thức mới học, góp phần phát triển tư duy và khả năng diễn đạt của học sinh. Các bài tập trong các bài luyện tập thực hành thường sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thực hành và luyện tập trực tiếp đến vận dụng một cách tổng hợp và linh hoạt hơn. 
- GV có thể tổ chức dạy học các bài luyện tập thực hành như sau:
 a. Giúp HS nhận ra các kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong nội dung các bài tập đa dạng và phong phú:
	- Nếu HS tự đọc thành tiếng hoặc đọc thầm đề bài và tự nhận ra được dạng bài tương tự hoặc các kiến thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài tập thì tự HS sẽ biết cách làm. Nếu HS chưa nhận ra được dạng bài tương tự hoặc các kiến thức đã học trong bài tập thì GV mới nên HS bằng cách hướng dẫn, gợi ý để hS nhớ lại kiến thức, cách làm, không nên vội làm thay cho HS.
 b. Giúp HS tự luyện tập thực hành theo khả năng của từng HS: 
	- Gv nên yêu cầu HS phải làm lần lượt các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp trong SGK, không tự ý bỏ qua bài tập nào, kể cả các bài tập HS cho là dễ.
	- Không nến bắt học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Hs đã làm xong bài tập nào nên tự kiểm tra 
	- GV nên trực tiếp giúp hoặc tổ chức cho HS khá giúp đỡ cho HS yếu cách làm, không làm thay cho HS. Cần quan tâm giúp HS làm bài đúng, trình bày gọn, rõ ràng và cố gắng tìm được cách giải quyết hợp lí.
 c. Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS:
- Nên cho HS trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ, trong cả lớp về cách giải hoặc cách giải một bài tập nên khuyến khích HS bình luận về cách giải của bạn. Tự rút kinh nghiệm đẻ hoàn chỉnh cách giải của mình.
- Sự hỗ trợ giữa các HS trong nhóm, trong lớp sẽ giúp HS tự tin vào khả năng của bản thân. Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách làm bài của mình và tự điều chỉnh, sửa chữa những thiếu xót.
- Cần giúp HS nhận ra rằng: hỗ trợ, giúp đỡ bạn cũng có ích cho bản thân. Thông qua việc giúp đỡ bạn, HS càng nắm chắc, hiểu sâu kiến thức của bài học, càng có điều kiện hoàn thiện các năng lực của bạn thân.
 d. Tập cho HS thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập, thực hành:
- GV nên khuyến khích HS tự kiểm tra bài đã làm để phát hiện, điều chỉnh, sửa chữa những sai sót (nếu có).
- Trong một số trường hợp, có thể hướng dẫn HS tự đánh giá bài làm của mình hoặc của bạn bằng điểm rồi báo cáo với GV.
- Khuyến khích HS tự nêu những hạn chế trong bài làm của mình hoặc của bạn và tự đề xuất các phương án điều chỉnh.
3. Vấn đề soạn bài của giáo viên:
- GV nên sử dụng các tài liệu sau: SGK Toán 4, SGV Toán 4, Tài liệu tập huấn dạy học toán 4 theo chương trình tiểu học khác. Với các tài liệu đó, nói chung GV có đủ tư liệu để dạy học cho các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, GV có thể không soạn bài một cách chi tiết mà lập kế hoạch dạy học từng bài học. 
- Mỗi kế hoạch bài học thường có: 
 + Mục tiêu: Nêu những gì GV cần giúp học sinh đạt được trong tiết học cụ thể.
 + Đồ dùng dạy học: Nêu các đồ dùng dạy của GV và đồ dùng học tập cần thiết nhất của HS.
 + Các hoạt động dạy học chủ yếu: nêu kế hoạch tổ chức và hướng dẫn từng hoạt động học tập của HS để đạt được mục tiêu đã xác định. Cần nêu rõ tên từng loại hoạt động, dự kiến cách tiến hành từng loại hoạt động khác theo từng loại hoạt động đó theo một quy trình hợp lí. Các hoạt động dạy học bao gồm: kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, dạy học bài mới (nếu có); thực hành luyện tập củng cố kiến thức và kĩ năng của bài học, một số hoạt động nối tiếp. GV nên dự kiến phân chia thời lượng cho từng hoạt động. Khi dạy học, GV có thể linh hoạt triển khai các hoạt động nay theo mức độ quy trình thời lượng phù hợp với điều kiện cụ thể của lớp học. 
IV. ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP:
- Đánh giá kết quả học tập phải căn cứ vào mục tiêu dạy học toán 4. Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn toán lớp 4 là sự thể hiện cụ thể của mục tiêu dạy học toán 4. Chuẩn này đã được thử nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện trong quá trình thử nghiệm sách giáo khoa và bộ công cụ đánh giá kết quả học tập toán 4. Vì vậy, đánh giá kết quả học tập toán 4 phải căn cứ vào chuẩn KT- KN của môn toán của lớp 4. 
1. Tóm tắt chuẩn KT-KN của môn toán lớp 4:
- Học xong toán 4 học sinh phải đạt được trình độ học tập tối thiểu như sau:
 A. Về số tự nhiên và các phép tính với các số tự nhiên:
	1. Về đọc, viết, so sánh các số tự nhiên.
	2. Bước đầu nhận biết một số đặc điểm của dãy số tự nhiên.
	3. Nhận biết các hàng trong mỗi lớp. Biết giá trị của mỗi chữ số theo vị trí của mỗi số đó trong mỗi số.
	4. Về phép cộng và phép trừ các số tự nhiên. 
	5. Về phép nhân và phép chia số tự nhiên.
	6. Về tính nhẩm.
	7. Về dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
B. Về phân số:
1 Biết khái niệm ban đầu về phân số. Biết đọc, viết các phân số.
2. Biết tính chất cơ bản của phân số và vận dụng để nhận ra 2 phân số bằng nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số hai phân số trong trường hợp đơn giản.
3. Biết so sánh hai phân số và sắp xếp một số phân số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé.
4. Biết thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số dạng đơn giản.
5. Biết phép cộng và phép nhân hai phân số có tính chất giao hoán , tính chất kết hợp, nhân một tổng hai phân số với một phân số.
6. Biết tính giá trị của biểu thức các phân số theo các quy tắc như đối với các số tự nhiên.
7. Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính.
C. Về yếu tố thống kê:
1. Biết tìm số trung bình cộng của nhiều số.
2. Bước đầu biết nhận xét một số thông tin đơn giản trên biểu đồ cột.
D. Về đại lượng và đo đại lượng:
1. Biết mối quan hệ giữa một số đơn vị đo khối lượng, đo diện tích, đo thời gian thường dùng hằng ngày.
2. Biết đọc, viết, chuyển đổi số đo khối lượng, số đo thời gian, số đo diện tích có hai tên đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo.
3. Bước đầu biết sử dụng những kiến thức về đo khối lượng, đo diện tích, đo thời gian trong việc giải quyết một số vấn đề của thực tế.
E. Về các yếu tố hình học:
1. Nhận biết các góc: góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
2. Nhận biết hai đường thẳng vuông góc với nhau, song song với nhau.
3. Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, đường cao của một tam giác.
4. Nhận biết hình bình hành, hình thoi, một số đặc điểm của mỗi hình. Biết cách tính chu vi, diện tích của mỗi hình.
G. Về g ải bài toán có lời văn:
 Biết giải và trình bày bài giải bài toán có đến ba bước tính, trong đó có các bài toán liên qua đến: 
Tìm số trung bình cộng của nhiều số.
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số.
Tìm phân số của một số.
Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó.
Tính chu vị, diện tích của một số hình đã học.
 Người thực hiện
Ngô Thị Hồng Vân

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen de toan lop 4(2).doc