Đề kiểm tra điều kiện cuối học kì I môn Tiếng Việt (viết) 4 - Trường TH Long Điền Tiến A

Đề kiểm tra điều kiện cuối học kì I môn Tiếng Việt (viết) 4 - Trường TH Long Điền Tiến A

I.ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI TRÊN GIẤY: (5 ĐIỂM)

A. Bài đọc thầm: VĂN HAY CHỮ TỐT

 Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Một hôm, có bà cụ hành xóm sang khẩn khoản:

- Gia đình có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?

Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

- Tưởng việc gì khó chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khổi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách viết chữ đẹp làm mẫu để luyện nhiểu kiểu chữ khác nhau.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt

 

doc 3 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 774Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra điều kiện cuối học kì I môn Tiếng Việt (viết) 4 - Trường TH Long Điền Tiến A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường TH. Long Điền TiếnA
Họ và tên:________________
Lớp: 4	
ĐỀ KIỂM TRA ĐK CUỐI HỌC KÌ I
Ngày thi:____/_____/ 2010
MÔN: TIẾNG VIỆT (VIẾT)
Thời gian: phút
 (Không kể phát đề) 
(Chữ ký GT1)
(Chữ ký GT2)
Mã số
SỐ BÁO DANH:
 -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ĐIỂM
 NHẬN XÉT
(Chữ ký GK1)
(Chữ ký GK2)
Mã số
 Phần dành cho chấm lại
(Chữ ký GK1)
(Chữ ký GK2)
I.ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI TRÊN GIẤY: (5 ĐIỂM)
A. Bài đọc thầm: VĂN HAY CHỮ TỐT
 Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. 
Một hôm, có bà cụ hành xóm sang khẩn khoản:
- Gia đình có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khổi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách viết chữ đẹp làm mẫu để luyện nhiểu kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt
B. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Vì sao Cao Bá Quát thường xuyên bị điểm kém?(0,5 điểm)
a.	 Vì ông viết văn chưa hay mà chữ lại xấu.
b.	 Vì ông viết văn hay mà chữ viết rất xấu.
c.	 Vì ông viết văn được mà chữ rất xấu.
Câu 2: Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát phải bị ân hận? (0,5 điểm)
a.	 Ôâng không giúp được cho bà cụ giải oan chỉ vì lá đơn chữ xấu, quan không đọc được.
b.	 Ôâng không giúp được cho bà cụ giải oan chỉ vì lá đơn chưa đủ sức thiết phục quan xét xử
c.	 Ôâng không giúp được cho bà cụ giải oan chỉ vì lá đơn không được quan đọc đến.
Câu 3: Cao Bá Quat? (0,5 điểm)1 quyết chí luyện viết chữ như thế nào? (0,5 điểm)
a.	 Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.
b.	 Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang giấy mới chịu đi ngủ
c.	 Cả hai ý trên đều đúng..
Câu 4: Cao Bá Quát luyện viết chữ bao lâu mới đạt yêu cầu? (0,5 điểm)
a.	 Cao Bá Quát quyết luyện viết chữ suốt mấy tuần.
b.	 Cao Bá Quát quyết luyện viết chữ suốt mấy năm.
c.	 Cao Bá Quát quyết luyện viết chữ suốt mấy tháng.
Câu 5: Câu chuyện trên khuyên em điều gì?(0,5 điểm)
a.	 Kiên trì làm một việc gì đó, nhất định sẽ thành công.
b.	 Kiên trì luyện viết, nhất định chữ sẽ đẹp.
c.	 Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 6: Từ nào không phải từ láy? (0,5 điểm)
a.	 Rõ ràng.
b.	 Lý lẽ.
c.	 Khẩn khoản.
Câu 7: Trong câu Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu bộ phận nào là chủ ngữ?:(0,5 điểm)
a.	 Thuở đi học.
b.	 Cao Bá Quát.
c.	 Viết chữ rất xấu.
Câu 8 Câu hỏi Gia đình bà có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Được dùng để làm gì ?(0,5 điểm)
a.	 Để hỏi người khác
b.	 Để tự hỏi mình
c.	 Cả hai ý đều đúng
Câu 9: Trong câu Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp, bộ phận nào là vị ngữ? (0,5 điểm)
a.	 Từ đó ông
b.	 dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp
c.	 luyện viết chữ sao cho đẹp
Câu 10: Dựa vào bài văn trên dấu hiệu nào cho biết hết đoạn văn?: (0,5 điểm)
a.	 Có dấu phẩy
b.	 Có dấu hai chấm.
c.	 Có dấu chấm và xuống dòng.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC THẦM VÀ TẬP LÀM VĂN
 I ĐỌC THẦM:
 	Câu 1: b 
 	Câu 2: a
 	Câu 3: c
Câu 4: b
 Câu 5: c
 	Câu 6: b
 	Câu 7: b
 	Câu 8: a
	Câu 9: b
 	Câu 10: c.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE TOAN CHUAN KNKTCKNKT.doc