B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng).
1) Nhân vật chính trong đoạn trích trên là gì?
a. Li-li-pút b. Gu-li-vơ c. Không có tên.
2) Có những nước tí hon nào trong đoạn trích này?
a. Li-li-pút b. Bli-phút c. Li-li-pút, Bli-phút.
3) Nước nào định đem quân xâm lược nước láng giềng?
a. Li-li-pút b. Bli-phút c. Cả hai nước trên.
4) Vì sao khi trông thấy Gu-li-vơ, quân địch phát khiếp?
a. Vì thấy người lạ.
b. Vì trông thấy Gu-li-vơ qua to lớn.
c. Vì Gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt.
Ngày ra đề : 15 tháng 4 năm 2011 Ngày kiểm tra:13 tháng 5 năm 2011 Đề thi kiểm tra định kì cuối học kì II Môn Tiếng việt lớp 4 Bảng hai chiều môn Tiếng Việt lớp 4 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL Từ ngữ 5 2,5 5 2,5 Ngữ pháp 3 2,5 3 2,5 Cộng 5 2,5 3 2,5 8 5 Đề thi kiểm tra định kì cuối học kì II Môn Tiếng việt lớp 4 A. Đọc thầm Gu-li-vơ xứ sở tí hon. Trong một lần đi biển, Gu - li - vơ tình cờ lạc vào xứ sở của người Li - li- pút tí hon. Anh được vua nước Li - li - pút mời ở lại và trở thành một người khổng lồ giữa những người chỉ bé bằng ngón tay cái. Dưới đây là câu chuyện của anh. Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trên lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli- phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch. Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiến hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút. Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-pút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đại biểu sang thương lượng và hai bên đã kí một hoà ước lâu dài. Theo Xuýp ( Đỗ Đức Hiếu dịch ) B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng). 1) Nhân vật chính trong đoạn trích trên là gì? a. Li-li-pút b. Gu-li-vơ c. Không có tên. 2) Có những nước tí hon nào trong đoạn trích này? a. Li-li-pút b. Bli-phút c. Li-li-pút, Bli-phút. 3) Nước nào định đem quân xâm lược nước láng giềng? a. Li-li-pút b. Bli-phút c. Cả hai nước trên. 4) Vì sao khi trông thấy Gu-li-vơ, quân địch phát khiếp? a. Vì thấy người lạ. b. Vì trông thấy Gu-li-vơ qua to lớn. c. Vì Gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt. 5) Vì sao Gu-li-vơ khuyên vua nước Li-li-pút từ bỏ ý định biến nước Bli-phút thành một tỉnh của Li-li-pút? a. Vì Gu-li-vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hòa bình. b. Vì Gu-li-vơ ngại đánh nhau với quân địch c. Vì Gu-li-vơ đang sống ở nước Bli-phút. 6) Nghĩa của chữ hòa trong hòa ước giống nghĩa của chữ hòa nào dưới đây? a. Hòa nhau b. Hòa tan c. Hòa bình. 7) Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì? a. Câu kể b. Câu hỏi c. Câu cầu khiến 8) Trong câu Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, bộ phận nào là chủ ngữ? a. Tôi b. Quân trên tàu c. Trông thấy. Đề thi kiểm tra định kì cuối học kì II Môn Tiếng việt lớp 4 A. Tập đọc Đề bài 1) Đọc một trong những bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 2) Trả lời một câu hỏi về nội dung bài ( hoặc đoạn văn vừa đọc) do giáo viên đặt câu hỏi B. Phân môn: Chính tả - Tập làm văn. I. Chính tả: (15 phút ) Nghe- viết bài: Trăng lên ( Sách giáo khoa trang 170 ). II. Tập làm văn: (35 phút) Đề bài: Em hóy tả một con vật nuụi mà em yờu thớch. Hướng dẫn chấm bài đọc hiểu – luyện từ và câu Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án b c b b a c a b Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 * Cách cho điểm đọc (5 điểm) - Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm ( Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm ; đọc sai từ 5 tiếng trở lên : 0 điểm ). - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm. ( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm ; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm). - Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm. ( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm. ( Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút : 0 điểm ) - Trả lời đúng các ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm. ( Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm). * Cách cho điểm viết 1) Chính tả (5 điểm) - HS nghe viết chính xác được bài chính tả trong 15 phút. Không mắc quá 5 lỗi ( lỗi trùng trừ một lần), viết đúng quy tắc chính tả, kỹ thuật viết liền mạch, viết hoa đúng theo quy định, chữ viết đều nét, thẳng hàng trình bày đúng thể loại văn xuôi ( ghi 5 điểm ) - HS viết không đạt một trong các yêu cầu trên GV trừ từ 0,5 điểm trở lên 2) Tập làm văn ( 5 điểm ) Hỡnh thức: 1 điểm. - Chữ viết rừ ràng, sạch sẽ: 0,25 điểm. - Bài viết cú đủ cỏc phần: mở bài, thõn bài và kết bài: 0, 5 điểm. - Khụng sai quỏ 5 lỗi chớnh tả: 0,25 điểm. Nội dung: 4 điểm. - Học sinh viết được phần mở bài (trực tiếp hoặc giỏn tiếp): 0,75 điểm. - Học sinh viết được thõn bài, miờu tả cú trỡnh tự bao quỏt đến chi tiết, tả được những đặc điểm tiờu biểu nổi bật của con vật theo yờu cầu (2,5 điểm). - Hoc sinh viết được phần kết bài (mở rộng hoặc khụng mở rộng): 0,75 điểm. Lưu ý đối với phần thõn bài: - Đoạn viết rừ ràng, mạch lạc, sinh động, dựng từ cú sự chọn lọc, cú những ý văn hay thể hiện rừ đặc điểm của con vật, tỡnh cảm của người đối với con vật thỡ được 2,5 điểm. - Đoạn viết rừ ràng, mạch lạc, dựng từ chớnh xỏc, biết sử dụng cỏc kiểu cõu chớnh xỏc, sinh động thỡ được 2 điểm. - Đoạn viết tương đối rừ ràng, mạch lạc, dựng từ khỏ chớnh xỏc thỡ được 1,5 điểm. - Đoạn viết khụng đỳng trọng tõm, dựng từ thiếu chớnh xỏc, viết cõu khụng đỳng ngữ phỏp.. : 0,5 đ Ngày 15/ 4 / 2011 Khối trưởng Dìu Ngọc Yến Thứ ngày tháng năm 2011 Họ và tên : . Lớp 4. Đề thi kiểm tra định kì cuối học kì II Môn: Tiếng việt Thời gian : 35 phút Điểm Lời phê của cô giáo A. Đọc thầm Gu-li-vơ xứ sở tí hon. Trong một lần đi biển, Gu - li - vơ tình cờ lạc vào xứ sở của người Li - li - pút tí hon. Anh được vua nước Li - li - pút mời ở lại và trở thành một người khổng lồ giữa những người chỉ bé bằng ngón tay cái. Dưới đây là câu chuyện của anh. Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trên lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli- phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch. Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng chiến hạm một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút. Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-pút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đại biểu sang thương lượng và hai bên đã kí một hoà ước lâu dài. Theo Xuýp ( Đỗ Đức Hiếu dịch ) B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng). 1) Nhân vật chính trong đoạn trích trên là gì? a. Li-li-pút b. Gu-li-vơ c. Không có tên. 2) Có những nước tí hon nào trong đoạn trích này? a. Li-li-pút b. Bli-phút c. Li-li-pút, Bli-phút. 3) Nước nào định đem quân xâm lược nước láng giềng? a. Li-li-pút b. Bli-phút c. Cả hai nước trên. 4) Vì sao khi trông thấy Gu-li-vơ, quân địch phát khiếp? a. Vì thấy người lạ. b. Vì trông thấy Gu-li-vơ qua to lớn. c. Vì Gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt. 5) Vì sao Gu-li-vơ khuyên vua nước Li-li-pút từ bỏ ý định biến nước Bli-phút thành một tỉnh của Li-li-pút? a. Vì Gu-li-vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hòa bình. b. Vì Gu-li-vơ ngại đánh nhau với quân địch c. Vì Gu-li-vơ đang sống ở nước Bli-phút. 6) Nghĩa của chữ hòa trong hòa ước giống nghĩa của chữ hòa nào dưới đây? a. Hòa nhau b. Hòa tan c. Hòa bình. 7) Câu Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch là loại câu gì? a. Câu kể b. Câu hỏi c. Câu cầu khiến 8) Trong câu Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, bộ phận nào là chủ ngữ? a. Tôi b. Quân trên tàu c. Trông thấy.
Tài liệu đính kèm: