Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) ra đời đã tiếp thêm sức sống mới cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo điều kiện đưa nền giáo dục nước ta tiến thêm một bước mới nhất định so với yêu cầu phát triển của nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Khi bàn về phương pháp giáo dục, Nghị quyết TW2 đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS’’.
Tại khoản 2 Điều 27 Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở’’
Tên đề tài: HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4 trường Tiểu học Hoàng Diệu Thành phố Cao Lãnh Người thực hiện: Trần Võ Trung Dũng Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Diệu Tóm tắt đề tài: Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) ra đời đã tiếp thêm sức sống mới cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo điều kiện đưa nền giáo dục nước ta tiến thêm một bước mới nhất định so với yêu cầu phát triển của nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Khi bàn về phương pháp giáo dục, Nghị quyết TW2 đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS’’. Tại khoản 2 Điều 27 Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở’’ Năm học 2005- 2006 là năm bắt đầu giai đoạn II thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, năm đầu tiên triển khai Luật giáo dục sửa đổi. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS. Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm giáo dục và các hội nghị điển hình tiên tiến đã đem lại kết quả cao cho công tác giảng dạy và giáo dục. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên. Trong việc giảng dạy các môn học theo quy định của Bộ GD & ĐT, môn học nào cũng quan trọng, nó có tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Trong các môn học đó, môn Toán là một môn học có vị trí quan trọng. Đặc biệt là việc giải toán có lời văn, bởi lẽ để giải các bài toán có lời văn thì sẽ có tác dụng to lớn và toàn diện như: Củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, đo lường, yếu tố đại số, các yếu tố hình học đã được học trong môn Toán tiểu học. Hơn thế nữa phần lớn các biểu tượng, khái niệm, quy tắc, tính chất toán học ở tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con đường giải toán. Bởi vậy việc giải các bài toán có lời văn ở tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng có một tầm quan trọng rất lớn. Trong nhiều năm qua, tôi đã được BGH nhà trường phân công giảng dạy lớp 4. Tôi nhận thấy việc HS học toán và giải toán có lời văn đạt chất lượng chưa cao. HS còn lúng túng trong việc xác định và tóm tắt đề toán. Đặt lời giải chưa sát với yêu cầu của đề bài toán đã đưa ra. Trong dạy - học toán ở tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy - học và giải toán là '' hòn đá thử vàng'' của dạy - học toán. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. Dạy học giải toán có lời văn ở bậc tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau: - Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập dược vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn. - Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi. - Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao động, như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể..... Ở học sinh lớp 4, kiến thức toán đối với các em không còn mới lạ, khả năng nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư duy đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Vốn sống, vốn hiểu biết thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất định. Tuy nhiên trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các bài toán có lời văn cao hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài làm phải trả lời chính xác với phép tính, với các yêu cầu của bài toán đưa ra, nên thường vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải: sai sót do viết không đúng chính tả hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một sai sót đáng kể khác là học sinh thường không chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán nên đã lựa chọn sai phép tính. Với những lý do đó, trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp Năm nói riêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên cần phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng, hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận toán lôgic thông qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em hứng thú, say mê học toán. Từ những căn cứ đó tôi đã chọn đề tài "Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4'' Chúng tôi đã tiến hành nghiên trên đối tưọng học sinh lớp 4 của trường với thiết kế kiểm tra trước và sau tác động trên hai nhóm tương đương. Các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu được kiểm chứng chặt chẽ bởi các giáo viên có kinh nghiệm và qua các phép tính toán có các thông số, có thể nói dữ liệu có độ tin cậy rất cao. kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực đến kết quả giải các bài toán của học sinh. Nhóm thực nghiệm đã được kết quả trong việc giải các bài toán có lời văn cao hơn so với nhóm đối chứng. Điểm các bài kiểm tra lấy số liệu của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,40 trong khi giá trị trung bình điểm kiểm tra đầu ra của nhóm đối chứng là 7,56. Kết quả phép kiểm chứng T-test độc lập cho thấy giá trị P < 0,05. Điều đó chứng minh rằng độ lệch giá trị trung bình là có ý nghĩa, giải pháp bổ sung có ảnh hưởng đến quá trình các học sinh khi giải toán có lời văn ở lớp 4. Giới thiệu đề tài: Chương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết, các, suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn toán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn toán là ''chìa khoá'' mở của cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước. Hình thành các kĩ năng tính đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển nằn lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần giũ trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành ban đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Để giúp học sinh đạt mục tiêu trên, chúng ta cần thiết phải có nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là kĩ thuật dạy học. Vấn đề đang được đông dảo giáo viên Tiểu học nói chung và giáo viên dạy lớp 4 nói riêng quan tâm là việc tìm hiểu một số kĩ thuật trong dạy học toán và hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn như thế nào để giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách chủ động và sáng tạo không gò ép theo khuông mẫu sẵn có. Phương pháp nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Trường có ba lớp 4, với tổng số học sinh là 107/55. Tôi chọn lớp 4/1 và lớp 4/2 làm đối tượng nghiên cứu. Lớp 4/1 sĩ số là 34 học sinh do thầy Nguyễn Bá Tằng làm chủ nhiệm. Lớp 4/2 sĩ số là 35 học sinh do thầy Trần Võ Trung Dũng làm chủ nhiệm. Cả hai giáo viên chủ nhiệm đều có kinh nghiệm và nhiệt tình trong giảng dạy, có trình độ chuyên môn ngang nhau. Có thể nói trình độ, điều kiện học tập và cơ cấu giữa hai lớp 4/1 và 4/2 là tương đương. Căn cứ theo kết quả kiểm tra định kỳ cuối học kì 1 ta có số liệu như sau: Lớp Tổng số Nam Nữ Nghèo Giỏi Yếu 4/1 34 17 17 5 10 1 4/2 35 14 21 3 8 2 Về thành tích các mặt hoạt động trong năm học trước cũng như ý thức học tập của học sinh, mức độ quan tâm từ phía gia đình của hai lớp là tương đồng. * Thiết kế: Do hai lớp 4 có nhiều mặt kiến thức cơ bản tương đương với nhau nên chúng tôi đã chọn hai lớp để làm nghiên cứu: Lớp 4/1 là nhóm đối chứng, lớp 4/2 là nhóm thực nghiệm. Để đảm bảo tính khách quan của hai nhóm tương đương nhau về mặt trình độ kiến thức về giải toán có lời văn trong thời điểm làm nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trước tác động bằng một bài toán có lời văn do Huỳnh Phúc Đức đã thực hiện đồng loạt trên cả hai nhóm. Chấm theo thang điểm 10, được kết quả như sau: Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Điểm trung bình 6.85 6.86 T-test (P) 0.99 Vì có sự chênh lệch nhau về điểm trung bình của hai nhóm nên chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch đó. Sau khi tính toán chúng tôi đã có được giá trị P là 0,99 đã lớn hơn giá trị chuẩn 0,05. Vì vậy chứng tỏ độ ngẫu nhiên ở đây cũng khá cao nên trình độ chung trong lĩnh vực đang nghiên cứu của hai nhóm là tương đương nhau. Sử dụng dạng thiết kế kiểm tra trước và sau khi tác động với các nhóm tương đương. Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Nhóm thực nghiệm (4/2) O1 X O3 Nhóm đối chứng (4/1) O2 Sử dụng tex đánh giá năng lực tự học của học sinh O4 * Quy trình nghiên cứu: Để tiến hành nghiên cứu tốt đẹp, ... ảnh hưởng của giải pháp đã sử dụng. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng: Mặt khác, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 0,84; tuy không cao nhưng đối với thang điểm 10 thì sau khi tính độ lệch giá trị trung bình chuẩn, ta được chỉ số SMD là 0,43 so với bảng chuẩn Cohen, mức độ ảnh hưởng của giải pháp không cao lắm chỉ ở mức trung bình. Hạn chế này xuất phát từ lý do thời gian tác động quá ngắn, trong khi để hình thành một thói quen, một kỹ năng kỹ xảo cần phài có thời gian dài đủ để thay đổi nhận thức và nề nếp của học sinh. Tuy mức độ ảnh hưởng của giải pháp không cao nhưng nếu tham chiếu các thông số khác thì giải pháp tác động còn mang lại các kết quả sau: Tần suất điểm cao nhất của nhóm thực nghiệm là điểm 9, trong khi tần suất điểm cao nhất của nhóm đối chứng là điểm 9. Chứng tỏ rằng điểm ưu thế của nhóm thực nghiện bằng nhóm đối chứng. Trung vị của nhóm đối chứng là 8, của nhóm thực nghiệm là 9, như vậy ít nhất nửa nhóm đối chứng có điểm số từ 8 trở xuống, còn đối với nhóm thực nghiệm có ít nhất nửa nhóm đạt từ 9 điểm trở lên. Nhóm thực nghiệm có xu hướng chuyển từ khá lên giỏi, nhóm đối chứng có hướng chuyển từ khá xuống trung bình, chứng tỏ có sự phát triển của nhóm thực nghiệm sau khi sử dụng giải pháp hỗ trợ so với nhóm đối chứng. Ngoài ra giải pháp còn có phổ tác dụng tương đối rộng được thể hiện qua độ lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm sau tác động là 1,44 thấp hơn nhiều so với độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng 1,97 độ lệch này nói lên rằng trình độ giải toán có lời văn của mẫu thử nghiệm khá đồng đều so với mẫu đối chứng, cho thấy giải pháp hỗ trợ có tác dụng tích cực lên hầu hết các đối tượng học sinh trong lớp. * Kết luận và kiến nghị: - Trong quá trình thực hiện hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 cần lưu ý sau : + Xây dựng được cách trình bày một bài toán có lời văn và đặt lời giải phù hợp cho bài toán nằm để phân loại học sinh theo đúng trình độ và có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời. + Nghiên cứu cách giải bài toán ngắn gọn và tìm ra phương pháp áp dụng đúng với nội dung của một bài toán có lời văn phù hợp với trình độ của học sinh. + Tạo niềm tin say mê học giải toán có lời văn của học sinh. + Phát huy được tính tích cực của học sinh để học sinh tự tìm hiểu và khắc sâu kiến thức. Qua các kết quả thu được sau nghiên cứu có thể nói giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi đề ra là đúng đắn, Việc kết hợp các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn của học sinh lớp 4 ở trường chúng tôi. Tuy giải pháp có mức độ ảnh hưởng không cao nhưng giải pháp gọn nhẹ, dễ thực hiện mang tính khả thi mà bất cứ giáo viên nào trong điều kiện nào cũng làm được. Trong quá trình thực hiện có thể giáo viên chỉ định cho bất kỳ em học sinh nào giải một bài toán có lời văn mà không cần sự hướng dẫn của giáo viên, luân phiên nhau trong các tiết dạy để học sinh quen dần với cách giải khác nhau trong các dạng toán khác nhau. Trong quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xão giải toán có lời văn ở khối lớp nói chung và lớp 4 nói riêng. Giải pháp hạn chế ở chỗ chỉ sử dụng cho học sinh từ lớp 2 trở lên, khi mà các em đã thực hiện một cách thuần thục và nắm được các bước khi giải một bài toán có lời văn để phát triển hoàn thiện, có ý thức học tập tự giác cao. Kiến nghị: giáo viên giảng dạy các khối lớp từ lớp 2 trở lên cần có những biện pháp giúp học sinh nắm nắm được một cách chắc chắn các bước khi giải một bài toán có lời văn. Phường 11, ngày 2 tháng 4 năm 2011 Duyệt BGH Người thực hiện Trần Võ Trung Dũng KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Người thực hiện: Trần Võ Trung Dũng Đơn vị: TH Hoàng Diệu Tên đề tài: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Hoàng Diệu 1. Thực trạng: Học sinh lớp 4 còn hạn chế trong việc giải các bài có lời văn. Bên cạnh đó nội dung giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 còn là một nội dụng cụ được xem trọng trong quá trình học tập. Vì vậy bộc lộ nhiều hạn chế về phương pháp giải toán cũng như khả năng diễn đạt khi giải toán của học sinh. 2. Nguyên nhân: Sử dụng các cách tóm tắt cũng như cách giải để diễn đạt nội dung bài toán có lời văn. Nó còn là một nội dung dạy học mà cần nhiều thời gian hướng dẫn của giáo viên. Vì thế giáo viên cần gợi mở trước cách giải thông qua những gì mà bài toán đã cho cũng như yêu cầu tính. Xong bên cạnh đó cũng cần cho học sinh thời gian để tìm ra kết quả mà chưa quan tâm đến việc khai thác hết những tiềm năng của bài toán. 3. Giải pháp: Khi giải toán học sinh phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạn bỏ những cái thứ yếu, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu Do đó giải các bài toán có lời văn là cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo, tính chính xác cho học sinh ở tiểu học. Hiện nay đó là việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc một cách chủ động, tích cực dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, lấy học sinh làm trung tâm 4. Vấn đề nghiên cứu: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Hoàng Diệu. 5. Giả thuyết nghiên cứu: Giáo viên biết cách kết hợp các phương pháp dạy toán hướng dẫn các bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 nhằm để phát huy tính tích cực trong các bài toán có lời văn của học sinh lớp 4. 6. Thiết kế nghiên cứu: Kiểm tra trước và sau tác động đối với hai nhóm tương đương Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Nhóm thực nghiệm (4/2) O1 X O3 Kiểm tra tính tương quan Nhóm đối chứng (4/1) O2 O4 Kiểm tra tính tương quan Kiểm tra tính tương đương So sánh kết quả 7. Thang đo: Đo kiến thức của học sinh bằng bài kiểm tra cuối kỳ I và giữa học kỳ II bằng thang điểm 10. Nội dung lấy ở sách Toán 4. Chỉ quan tâm lỗi lời giải, phép tính, đơn vị, đáp số, lỗi trình bày của các bài toán có lời văn. Mỗi lỗi trừ 0,5 điểm. 8. Tiến hành nghiên cứu: Nhờ thầy Huỳnh Phúc Đức (không chủ nhiệm 2 lớp) kiểm tra trước tác động (bài toán có lời văn) và chấm điểm của hai nhóm bằng bài kiểm tra cuối kỳ I (kết quả dùng để kiểm tra tính tương đương của 2 nhóm). Nhờ thầy Huỳnh Phúc Đức kiểm tra sau tác động (bằng bài toán có lời văn) và chấm điểm của hai nhóm bằng bài kiểm giữa kỳ II (kết quả dùng để so sánh, kiểm tra tính hiệu quả của giải pháp). 9. Kiểm tra độ tin cậy của số liệu: Kiểm tra định lượng: Kiểm tra độ tin cậy Speaman-Brown (Rsb= Rhh x 2/ (Rhh + 1)): tính độ tương quan giữa hai lần kiểm tra trước và sau tác động của mỗi nhóm (Rhh) 10. Kiểm tra định tính: Nhờ tổ trưởng khối 5 xác định tính phù hợp của các bài kiểm tra học sinh. 11. Kiểm tra tính tương đương: Hai nhóm trước tác động (tính T-test độc lập đối với O1 và O2) (p phải lớn hơn 0,05) 12. Phân tích số liệu: Mô tả: tính mốt, trung vị, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. (của O3 và O4) So sánh số liệu: tính độ ngẫu nhiên (T-test độc lập đối với O3 và O4; p ≤ 0,05) Mức độ ảnh hưởng ES (tính chỉ số SMD) 13. Bàn luận, kết luận, viết báo cáo: Dựa vào các số chuẩn độ tin cậy (0,7), độ ngẫu nhiên (0,05), bảng chuẩn cohen, bảng chuẩn hopkins. Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là P = 0,02 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. Ví dụ minh hoạ Ví dụ 1 : Bài 1 ( Tr 151- Toán 4) Hiệu của 2 số là 85. Tỉ số của 2 số đó là 3/8. Tìm 2 số đó? Với bài toán trên tôi hướng dẫn HS giải theo các bước sau: + Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài, xác định được tổng và tỉ số của 2 số. Tự dự kiến cách tóm tắt bài toán theo dữ liệu của đề bài. ? + Bước 2: HS trao đổi theo nhóm đôi để tự tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoan thẳng như sau: 85 Số bé: Số lớn: ? + Bước 3: Dựa vào sơ đồ để phân tích bài toán, tìm phương án giải. GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các câu hỏi sau: - Nhìn vào sơ đồ em thấy: Giá trị của số bé gồm mấy phần? Giá trị của số lớn gồm mấy phần như thế? - Hiệu của 2 số là bao nhiêu? - Muốn tìm giá trị một phần em làm thế nào? - Khi tìm được giá trị 1 phần, ta cần đi tìm những gì tiếp theo? + Bước 4: Giải bài toán và thử lại kết quả. Bài giải Hiệu số phần bằng nhau là: 8 - 3 = 5 (Phần) Giá trị một phần là: 85 : 5 = 17 Số bé là: 17 X 3 = 51 Số lớn là: 51 + 85 = 136 Đáp số: Số bé: 51 Số lớn: 136 Thử lại: Tính hiệu của 2 số: 136 - 51 = 85 (Đúng theo dữ liệu đầu bài) Ví dụ 2: Cho hình thang vuông ABCD có A 30 cm B Kích thước như hình vẽ. Tính: a, Tính diện tíc hình thang ABCD 25 cm b, Tính diện tích tam giác ABC. D 50 cm C Với bài toán có dạng hình học, tôi hướng dẫn học sinh giải theo các bước như sau: + Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài. Xác định bài thuộc dạng toán gì? + Bước 2: Yêu cầu học sinh dựa vào hình đã cho thảo luận nhóm tìm phương án giải (Nếu học sinh không tìm ra hướng giải, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích hình, xem hình đã cho dữ kiện gì, phải tìm gì? Muốn tính được diện tích hình tam giác ABC ta phải tính cái gì trước?) + Bước 3: Giải bài toán. Bài giải: a, Diện tích hình thang ABCD là: (50 + 30) x 25 : 2 = 1000 (cm2) b, Diện tích hình tam giác ADC là: 25 x 50 : 2 = 625 (cm2) Diện tích hình tam giác ABC là: 1000 - 625 = 375 (cm2) Đáp số: a, 1000 cm2 b, 375 cm2 + Bước 4: Thử lại: Lấy diện tích tam giac ABC + diện tích tam giác ADC = diện tích hình thang ABCD là đúng với dữ kiện đầu bài.
Tài liệu đính kèm: