Đề thi cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 (Có đáp án)

Đề thi cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 (Có đáp án)

1. Qua phần dầu bài, em hiểu cách chơi kéo co như thế nào?

 a) Kéo co phải có hai đội.

 b) Kéo co phải có hai đội, kéo co phải đủ ba keo.

 c) Kéo co phải có ba đội.

2. Thi kéo co ở làng Hữu Trấp thuộc huyện nào, tỉnh nào?

 a) Quế Võ.

 b) Bắc Ninh.

 c) Quế Võ, Bắc Ninh.

3. Cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp?

 a) Đó là cuộc thi giữa bên nam và bên nữ.

 b) Đó là cuộc thi giữa bên nam và bên nam.

c) Đó là cuộc thi giữa thanh niên và người già.

 

doc 6 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 13/01/2022 Lượt xem 464Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THI TIẾNG VIÊT LỚP 4 CUỐI HỌC KÌ I NĂM 2011 - 2012
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 5 điểm )
 Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm rồi đọc 1 đoạn, 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi có nội dung theo đoạn đọc: 
1. Có chí thì nên	(SGK TV4, tập 1 trang 108)
2. Văn hay chữ tốt	(SGK TV4, tập 1 trang 129) 
3. Chú đất nung	 	(SGK TV4, tập 1 trang 134)
4. Cánh diều tuổi thơ 	(SGK TV4, tập 1 trang 146) 
5. Kéo co	(SGK TV4, tập 1 trang 155)
II. CHÍNH TẢ : ( 5 điểm ) thời gian 20 phút
Bài viết : Chiếc xe đạp của chú Tư (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 150)
( Viết đoạn “ Từ đầu đến  lấm tấm đỏ)
I - ĐỌC THẦM ( 5 điểm ) thời gian 25 phút.
Đọc thầm bài sau :	Kéo co
	Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên.
	Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng.
Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội.
	Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc.
 Theo TOAN ÁNH
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất :
1. Qua phần dầu bài, em hiểu cách chơi kéo co như thế nào?
 a) Kéo co phải có hai đội.
 b) Kéo co phải có hai đội, kéo co phải đủ ba keo.
 c) Kéo co phải có ba đội.
2. Thi kéo co ở làng Hữu Trấp thuộc huyện nào, tỉnh nào?
 a) Quế Võ.
 b) Bắc Ninh.
 c) Quế Võ, Bắc Ninh.
3. Cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp?
 a) Đó là cuộc thi giữa bên nam và bên nữ.
 b) Đó là cuộc thi giữa bên nam và bên nam.
 Đó là cuộc thi giữa thanh niên và người già.
4. Thi Kéo co ở làng Tích Sơn thuộc tỉnh nào?
 a) Vĩnh Yên.
 b) Vĩnh Phúc.
 c) Vĩnh Linh.
5. Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có gì đặc biệt?
 a) Số người mỗi bên không hạn chế.
 b) Số người mỗi bên có 8 người.
 c) Số người mỗi bên có 9 người.
6. Ngoài kéo co em còn biết, em còn biết một số trò chơi dân gian nào khác?
 a) Đấu vật, múa võ, đá cầu, thổi cơm thi, bắn súng.
 b) Đấu vật, múa võ, đá cầu, thổi cơm thi, leo núi.
 c) Đấu vật, múa võ, đá cầu, thổi cơm thi, .
7. Câu “ Các cô gái làng cũng không ngớt lời khen ngợi những chàng trai thắng cuộc”, từ “ Cô gái” là:
 a) Danh từ.
 b) Động từ.
 c) Tính từ.
8. Câu “ Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta.” là loại câu gì:
 a) Câu hỏi.
 b) Câu kể. 
 c) Câu cầu khiến.
II. TẬP LÀM VĂN ( 5 điểm ) 
 Đề bài: Tả một đồ chơi mà em yêu thích.
Bài làm
HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT 4 ( CUỐI HỌC KÌ I)
Năm học 2011 - 2012
I. Đọc thành tiếng : ( 5 điểm ).
Phát âm rõ ràng, tốc độ đọc đúng qui định, biết ngắt, nghỉ hơi sau dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diển cảm thể hiện đúng nội dung văn bản nghệ thuật .
Tùy theo mức độ đọc của học sinh giáo viên cho từ 1 đến 4 điểm .
Trả lời đúng câu hỏi cho 1 điểm .
II. Chính tả : ( 5 điểm ).
Viết đúng bài chính tả, rõ ràng, trình bày sạch đẹp, không sai lỗi chính tả cho 5 điểm .
Sai tiếng, âm, vần, dấu thanh, viết hoa không đúng qui định, thiếu tiếng, mỗi lỗi trừ 0,25 điểm .
1. Đọc hiểu ( 5đ )
 	Khoanh đúng mỗi câu ( từ câu 1 đến câu 6) được 0,5 điểm. Câu 7 và câu 8 mỗi câu đúng dược một điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Ý đúng
B
C
A
B
A
C
A
B
2. Tập làm văn ( 5đ )
 Đề bài: Tả một đồ chơi mà em yêu thích.
Đáp án : 
 A. Yêu cầu cần đạt: 
1. Bài viết đúng thể loại văn miêu tả , có bố cục rõ ràng ( đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài).
2. Nội dung tả đúng về đồ chơi mà mình thích nhất.
3. Tả được hình dáng (bao quát) đồ chơi, tả được những nét nổi bật của đồ chơi. Nêu được tình cảm của mình với đồ chơi .
4. Bài viết có một số câu văn miêu tả sinh động, chân thật, có hình ảnh, từ ngữ phong phú. Không sai trong cách dùng từ, đặt câu và cách ghi dấu câu.
5. Bài viết không mắc lỗi chính tả.
 B. Cho điểm:
- Đạt điểm 5: Bài viết đạt được trọn vẹn cả 5 yêu cầu trên.
- Đạt điểm 4: Bài viết đạt được các yêu cầu 1- 2- 3- 5 nhưng yêu cầu 4 chưa đạt cao. Còn sai 1 – 2 lỗi chính tả hoặc dấu câu.
- Đạt điểm 3: Bài viết đạt được các yêu cầu 1 -2 -3 nhưng chưa nêu rõ đặc điểm khi tả bao quát. Còn sai 3- 4 lỗi chính tả, ngữ pháp.
Đạt điểm 2: Bài viết đạt được các yêu cầu 1- 2, các yêu cầu 3- 4 còn sơ lược, miêu tả còn đơn điệu. Nêu tính cảm chưa rõ ràng, thiếu chân thật. Còn sai 4 – 5 lỗi chính tả, ngữ pháp. 
Đạt điểm 1: Bài làm xa đề hoặc bỏ dang dở.

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI THI TIENG VIET LOP 4 CUOI HOC KI I.doc