Đề thi kiểm tra học kì I – Khối 3 năm học: 2011 – 2012 môn thi: tiếng Việt (phần đọc)

Đề thi kiểm tra học kì I – Khối 3 năm học: 2011 – 2012 môn thi: tiếng Việt (phần đọc)

 I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

 * Nội dung kiểm tra: Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 60 tiếng trong các bài tập đọc dưới đây (Giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng). Sau đó trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên chỉ định.

Bài 1: Đất quý, đất yêu (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 84-85)

Bài 2: Nắng phương Nam (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 94-95)

Bài 3: Nhà rông ở Tây Nguyên (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 127)

Bài 4: Mồ côi xử kiện (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 139)

 

doc 2 trang Người đăng minhduong20 Lượt xem 760Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra học kì I – Khối 3 năm học: 2011 – 2012 môn thi: tiếng Việt (phần đọc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT TÂN HƯNG 	 ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I – KHỐI 3
 ĐỀ CHÍNH THỨC	 NĂM HỌC: 2011 – 2012
	Môn thi: Tiếng việt (Phần đọc)
	Ngày thi: 9/2/2012
	Thời gian: 60 phút (không kể phát đề)
 I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
 * Nội dung kiểm tra: Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 60 tiếng trong các bài tập đọc dưới đây (Giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng). Sau đó trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên chỉ định.
Bài 1: Đất quý, đất yêu	 (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 84-85)
Bài 2: Nắng phương Nam	 (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 94-95)
Bài 3: Nhà rông ở Tây Nguyên	 (SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 127)
Bài 4: Mồ côi xử kiện 	(SGK Tiếng Việt 3; tập 1, trang 139)
 II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
 Cửa Tùng
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải - con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà Chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
	Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. 
 Theo THỤY CHƯƠNG 
* Học sinh đọc thầm bài “Cửa Tùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau đây: 
Câu 1. Vì sao bãi cát ở Cửa Tùng được coi là “Bà Chúa của các bãi tắm”?
a. Vì bãi tắm ở đây vốn là nơi tắm của các vua chúa thời xưa.
b. Vì bãi tắm này thuộc một làng chài có tên là Bà Chúa.
c. Vì đây là bãi tắm đẹp nhất trong các bãi tắm.
Câu 2. Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt?
a. Nước biển Cửa Tùng trong vắt.
b. Trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.
c. Nước biển Cửa Tùng xanh biếc như ngọc.
Câu 3. Em hãy viết lại một câu văn trong bài Cửa Tùng có sử dụng hình ảnh so sánh.
 ....
Câu 4. Câu “Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm” thuộc kiểu câu:
a. Ai làm gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai là gì?
----HẾT----

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO VIEN DOC.doc