I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức :Học sinh hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong đường giao thông.
2) Kĩ năng ::Học sinh nhận biết được các loại cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn. Biết thực đúng quy định.
3) Thái độ :Khi đi đường luôn biết quan sát mọi tín hiệu GT để chấp hành đúng luật GTĐB và bảo đảm ATGT.
* Nội dung an toàn giao thông
Vạch kẻ đường: vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, tổ chức điều khiển GT.
Cọc tiêu và tường bảo vệ: Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ đặt ngay mép các đoạn đường nguy hiểm. Cọc tiêu cao 60 cm, có tiết diện vuông
Hàng rào chắn: Mục đích không cho người và xe qua lại. Có hai loại hàng rào chắn: Hàng rào cố định ở những nơi đường thắt hẹp, đường cụt. Hàng rào chắn di động có thể nâng lên, hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào hoặc đóng mở được.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên : 7 phong bì dày (Trong mỗi phong bì có một biển báo hiệu). Các biển báo khác đã học. Tranh vẽ trong SGK, phiếu học tập.
- HọC SINH : Quan sát những nơi có vạch kẻ đường, tìm hiểu xem có những loại vạch kẻ đường nào.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 1 BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức : - Học sinh biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến. - Học sinh hiểu ý nghĩa, tác dụng, tầm quang trọng của biển báo hiệu GT. 2) Kỹ năng : Học sinh nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gần nhà hoặc thường gặp. 3) Thái độ :Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo. Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu GT II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC GV: 23 biển báo, 28 tấm bìa có viết tên biển báo HọC SINH : quan sát trên đường đi, vẽ 2 – 3 biển báo thường gặp, chuẩn bị trình bày trước lớp và giải thích mình đã nhìn thấy biển báo đó ở đâu. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ổn định tổ chức : Giới thiệu bài mới. + Hôm nay Cô và các em sẽ tiếp tục học và tìm hiểu các biển báo hiệu giao thông đường bộ . 3.Nội dung bài mới : * Hoạt động 1: ôn tập và giới thiệu bài mới, để điều khiển người và phương tiện giao thông (PTGT) đi trên đường được an toàn. Trên các đường phố người ta đặt những cột biển báo hiệu GT. Vậy để giúp các em có hiểu biết về các biển báo. Hôm nay cô hướng dẫn các em tìm hiểu bài "Biển báo hiệu giao thông đường bộ" - Giáo viên : các em đã khi nào nhìn thấy biển báo đó chưa và có biết ý nghĩa của biển báo đó là gì không? - Giáo viên chốt lại: Biển báo hiệu cấm đi ngược chiều thường đặt ở đầu đoạn đường một chiều. - Giáo viên nhận xét tuyên dương * Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung biển báo mới - Giáo viên giới thiệu biển báo số 110a, 112 + Em hãy nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẽ của biển báo. + Biển báo này thuộc nhóm nào? - Giáo viên chốt lại: Biển báo cấm biểu thị những điều cấm người đi đường phải chấp hành theo điều cấm mà biển báo đó báo. - Giáo viên cho Học sinh xem 1 biển báo và nói: Đây là biển cấm người đi xe đạp. + Hãy tả biển báo 112 và cho biết biển báo biểu thị những gì? - Giáo viên ý chỉ dừng lại - Giáo viên giới thiệu biển báo 208,209, 233 + Các biển báo này thuộc nhóm biển báo nào? - Giáo viên chốt lại: Biển báo số 208 báo hiệu giao nhau với đường ưu tiên. + Em hãy cho biết nội dung biển báo số 209, 223 - Giáo viên giới thiệu biển báo số 301 (a,b,c,d) là hướng đi phải theo biển báo số 303 là biển báo đường giao nhau phải chạy theo vòng xuyến + Hãy nêu biển báo số 304,305? Æ Hoạt động 3: Trò chơi biển báo - Chia lớp làm 4 nhóm - Giáo viên nhận xét tuyên dương 4. Củng cố dặn dò : + Gọi học sinh nêu lại những ý chính của bài . - Giáo viên tóm tắt: có 4 nhóm biển báo (Nhóm cấm, nhóm hiệu lệnh, nhóm chỉ dẫn, nhóm biển phụ) Dặn dò: Khi đi đường các em cần thực hiện tốt những điều đã học. Về nhà xem lại bài và tìm hiểu thêm những biển báo khác. Nhận xét tiết học - Hát - ổn định lớp để vào tiết học . + 02 học sinh nhắc lại tựa bài - 2 em lên bảng dán biển báo của mình và nói tên biển báo đó. - Học sinh chơi trò chơi để nhận biết biển báo theo tên gọi của biển báo. Mỗi em cầm một biển báo, chọn tên biển báo đúng với biển báo trên tay để gắn vào. - Lớp nhận xét - Học sinh quan sát nhận xét + Hình tròn, nền trắng, viền màu đỏ, hình vẽ màu đen. + Biển báo cấm. Học sinh lắng nghe. + Học sinh chỉ biển báo số 110a nêu đặc điểm: hình tròn, nền trắng, viền màu đỏ, có vẽ chiếc xe đạp. + Có 8 cạnh, viền màu đỏ, có chữ STOP. - Học sinh nêu đặc điểm. + Đây là nhóm biển báo nguy hiểm. + Biển báo số 209 báo hiệu nơi giao nhau có đèn tín hiệu. Biển báo số 233 báo hiệu có những nguy hiểm khác. + Biển báo số 304 chỉ đường dành cho xe thô sơ, biển báo số 305 chỉ đường dành cho người đi bộ. - Học sinh quan sát các biển báo trên bảng, gắn tên biển báo đúng với biển báo đó - Lớp nhận xét. - 2 em nêu ghi nhớ: Khi đi đường phải tuân theo hiệu lệnh hoặc sự chỉ dẫn của biển báo hiệu. + học sinh hoạt động thực hành theo nhóm . + Học sinh nêu ý chính bài và lắng nghe giáo viên nhận xét . đánh giá tiết học . =========0O0============ Bài 2 VẠCH KẺ ĐƯỜNG – CỌC TIÊU VÀ RÀO CHẮN (Tiết 1) I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức :Học sinh hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong đường giao thông. 2) Kĩ năng ::Học sinh nhận biết được các loại cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn. Biết thực đúng quy định. 3) Thái độ :Khi đi đường luôn biết quan sát mọi tín hiệu GT để chấp hành đúng luật GTĐB và bảo đảm ATGT. * NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG : Vạch kẻ đường: vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, tổ chức điều khiển GT. Cọc tiêu và tường bảo vệ: Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ đặt ngay mép các đoạn đường nguy hiểm. Cọc tiêu cao 60 cm, có tiết diện vuông Hàng rào chắn: Mục đích không cho người và xe qua lại. Có hai loại hàng rào chắn: Hàng rào cố định ở những nơi đường thắt hẹp, đường cụt. Hàng rào chắn di động có thể nâng lên, hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào hoặc đóng mở được. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên : 7 phong bì dày (Trong mỗi phong bì có một biển báo hiệu). Các biển báo khác đã học. Tranh vẽ trong SGK, phiếu học tập. - HọC SINH : Quan sát những nơi có vạch kẻ đường, tìm hiểu xem có những loại vạch kẻ đường nào. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ổn định tổ chức : Kiểm tra bài cũ : + Gọi học sinh lên bảng kiểm tra + Tiết ATGT hôm trước em học bài gì? + Để đảm bảo ATGT trên đường bộ em cần làm gì? Giới thiệu bài mới. + Hôm nay Cô và các em sẽ tiếp tục học và tìm hiểu thế nào vạch kẻ đường , cọc tiêu , rào chắn . + Nội dung bài mới : * Hoạt động 1: Tìm hiểu vạch kẻ đường + Em nào đã nhìn thấy vạch kẻ trên đường? - Giáo viên treo tranh có vạch kẻ đường. + Người ta kẻ những vạch trên đường để làm gì? - Giáo viên nhận xét bổ sung: Tranh 1: Vẽ vạch đi bộ qua đường, vạch dừng xe, cụm vạch kẻ đường sát ngã tư, vạch liên tục có chữ "Dừng lại" Tranh 2: Vạch dọc liền để phân làn, xe không được vượt qua. Vạch sọc ngang liền nhau, báo hiệu ô tô xe máy đi chậm lại. Tranh 3: Cụm mũi tên chỉ các hướng đi. Củng cố dặn dò : + Gọi học sinh nêu lại những ý chính của bài . + Nhận xét tiết học , biểu dương học sinh tham gia xây dựng bài học tốt . + Dặn dò học sinh về nhà tìm hiểu và quan sát cọc tiêu, rào chắn. Học vào tiết 2 - Hát - ổn định lớp để vào tiết học . + 03 Học sinh lên bảng thực hiện trả lời theo yêu cầu của giáo viên + Khi đi đường phải đi theo hiệu lệnh hoặc sự chỉ dẫn của biển báo hiệu. + 02 học sinh nhắc lại tựa bài - Học sinh quan sát tranh: chỉ các loại vạch kẻ đường, cho biết vị trí, màu sắc, hình dạng của mỗi loại vạch. + Để phân chia làn đường, làn xe, hướng đi, vị trí, chỗ dừng lại. - Học sinh hoạt động nhóm: quan sát tranh và giải thích (4 em) - Lớp nhận xét - Học sinh lắng nghe - Học sinh nhắc lại nội dung các tranh. - Học sinh quan sát tranh. - Học sinh nêu tác dụng của vạch kẻ đường + Học sinh nêu ý chính bài và lắng nghe giáo viên nhận xét ,đánh giá tiết học . =========0O0============ Bài 3 VẠCH KẺ ĐƯỜNG – CỌC TIÊU VÀ RÀO CHẮN (Tiết 2) I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức :Học sinh hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong đường giao thông. 2) Kĩ năng ::Học sinh nhận biết được các loại cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn. Biết thực đúng quy định. 3) Thái độ :Khi đi đường luôn biết quan sát mọi tín hiệu GT để chấp hành đúng luật GTĐB và bảo đảm ATGT. * Nội dung an toàn giao thông Vạch kẻ đường: vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, tổ chức điều khiển GT. Cọc tiêu và tường bảo vệ: Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ đặt ngay mép các đoạn đường nguy hiểm. Cọc tiêu cao 60 cm, có tiết diện vuông Hàng rào chắn: Mục đích không cho người và xe qua lại. Có hai loại hàng rào chắn: Hàng rào cố định ở những nơi đường thắt hẹp, đường cụt. Hàng rào chắn di động có thể nâng lên, hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào hoặc đóng mở được. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên : 7 phong bì dày (Trong mỗi phong bì có một biển báo hiệu). Các biển báo khác đã học. Tranh vẽ trong SGK, phiếu học tập. - HọC SINH : Quan sát những nơi có vạch kẻ đường, tìm hiểu xem có những loại vạch kẻ đường nào. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định tổ chức : Kiểm tra bài cũ : + Gọi học sinh lên bảng kiểm tra + Người ta kẻ những vạch trên đường để làm gì? Giới thiệu bài mới. + Hôm nay Cô và các em sẽ tiếp tục học và tìm hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong đường giao thông. + Nội dung bài mới : * Hoạt động 2: Tìm hiểu cọc tiêu, hàng rào chắn. - Giáo viên cho Học sinh xem tranh vẽ cọc tiêu trên đường . + Cọc tiêu được cắm ở đâu? - Giáo viên giơí thiệu cọc tiêu: Cọc tiêu cao 60 cm, có tiết diện vuông, sơn trắng, đầu trên sơn đỏ. Các cọc tiêu có thể liên kết lại thành tường rào. + Cọc tiêu có tác dụng gì trong giao thông ? + Hãy nêu tác dụng của rào chắn và cho biết có mấy loại rào chắn? *Thực hành: Gv phát phiếu học tập, nêu nhiệm vụ của Học sinh . Hát - ổn định lớp để vào tiết học . + 03 Học sinh lên bảng thực hiện trả lời theo yêu cầu của giáo viên + Để phân chia làn đường, làn xe, hướng đi, vị trí, chỗ dừng lại. + 02 học sinh nhắc lại tựa bài + Để phân chia làn đường, làn xe, hướng đi, vị trí, chỗ dừng lại + Cọc tiêu là cọc cắm ở mép các đoạn đường nguy hiểm để người lái xe biết phạm vi an toàn của đường. + Cọc tiêu cắm ở các đoạn đường nguy hiểm để người đi biết giới hạn của đường (đường cong, dốc, có vực sâu) + Rào chắn để ngăn không cho người và xe qua lại. Có hai loại rào chắn: Rào chắn cố định (ở những nơi đường thắt hẹp, đường cấm, đường cụt) và rào chắn di động (có thể nâng lên, hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào đóng mở được rút ra bài học. - Học sinh hoàn thành bài trên phiếu PHIẾU HỌC TẬP Kẻ nối giữa 2 nhóm (1) và (2) sao cho đúng nội dung (2) Thường đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm, có tác dụng hướng dẫn cho người sử dụng đường biết phạm đường an toàn. Vạch kẻ đường Mục đích không cho người và xe qua lại Cọc tiêu Bao gồm các vạch kẻ, mũi tên và các chữ viết trên đường để hướng dẫn xe cộ đi đúng đường. Hàng rào chắn Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh + Gọi học sinh lên bảng làm bài tập - Giáo viên nhận xét, tuyên dương Củng cố dặn dò : + Gọi học sinh nêu lại những ý chính của bài . + Tiết ATGT hôm nay em vừa học bài gì? + Vạch kẻ đường gồm nh ... phát triển GTĐT, có ý thức khi đi trên đường thủy cũng phải đảm bảo an toàn. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên : 6 mẫu biển báo GTĐT, bản đồ tự nhiên Việt Nam. - HọC SINH : sưu tầm về hình ảnh PTGTĐT. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ổn định tổ chức : Kiểm tra bài cũ : + Gọi học sinh lên bảng kiểm tra + Tiết ATGT hôm trước em học bài gì? + Kể tên các loại đường thủy dùng để GT được? + Kể tên một số PT có thể GT trên đường thủy được? - Giáo viên nhận xét, ghi điểm. Giới thiệu bài mới. + Hôm nay Cô và các em sẽ tìm hiểu các loại đường thủy và các PTGT đường thủy. Để xem trên đường thủy có các loại biển báo nào. Hôm nay cô hướng dẫn các em tìm hiểu tiếp bài "GTĐT và PTGTĐT" (tiết 2) Nội dung bài mới : - Giới thiệu bài: - Giáo viên ghi tựa bài. * Hoạt động 2: Biển báo giao thông đường thủy. - Giáo viên : trên mặt nước cũng là đường GT. Trên sông, biển, kênh cũng có rất nhiều tàu thuyền đi lại ngược xuôi, loại thô sơ, loại cơ giới, do đó trên đường thủy cũng có tai nạn xảy ra. + Em có thể hình dung những tai nạn, những điều không may nào sẽ xảy ra trên đường thủy? - Giáo viên : vì vậy để đảm bảo an toàn, người ta phải có các biển báo giao thông. - Giáo viên treo 6 biển báo giới thiệu + Em hãy nêu tên 6 biển báo và mô tả từng biển báo GTĐT (hình dáng, màu sắc, hình vẽ trên biển báo) + Nếu em không tuân thủ theo các biển báo giao thông thì sẽ dẫn tới hậu quả như thế nào ? - Giáo viên gợi ý giúp đỡ các nhóm. - Giáo viên chốt ý: 6 biển báo được phân thành 2 loại chính là: Biển báo cấm: có dạng hình vuông, viền màu đỏ, ở giữa có chữ hoặc kí hiệu biểu thị điều cấm. Biển chỉ dẫn: có dạng hình vuông, nền màu xanh lam, ở giữa có kí hiệu biểu thị điều chỉ dẫn. + Làm thế nào để bảo đảm an toàn trên đường thủy? - Gọi học sinh nêu ghi nhớ ý chính bài học . Củng cố dặn dò : + Gọi học sinh nêu lại những ý chính của bài . + Nhận xét tiết học , biểu dương học sinh tham gia xây dựng bài học tốt . + Dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị bài: "An toàn khi đi trên các PTGT công cộng" Nhận xét tiết học. - Hát - ổn định lớp để vào tiết học . + 03 Học sinh lên bảng thực hiện trả lời theo yêu cầu của giáo viên + 02 học sinh nhắc lại tựa bài + Học bài "GTĐT và PTGTĐT" (tiết 1) + Trên hồ, trên sông, trên biển. có đủ độ rộng, độ sâu cần thiết với độ lớn củ tàu thuyền và có chiều dài. + Tàu thủy, ca nô, thuyền, phà, xuồng máy, ghe - Học sinh lắng nghe - Học sinh nhắc lại 6 biển báo và mô tả từng biển báo (hình dáng, màu sắc, hình vẽ trên biển báo) + Có thể tàu thuyền đâm vào nhau, đắm tàu, gây chết người, thiệt hại về tài sản. - Học sinh quan sát theo dõi - Học sinh hoạt động nhóm 4 · Biển báo cấm đậu: hình vuông, nền đỏ, có đường chéo đỏ, ở giữa có chữ P màu đen. Tác dụng: biển này có ý nghĩa cấm các loại tàu thuyền đỗ lại · Biển báo cấm các PT thô sơ đi qua: hình vuông, màu đỏ, có đường chéo đỏ, vẽ hình một người đang chèo thuyền. Có ý nghĩa cấm PT thô sơ đi qua. · Biển báo cấm rẽ phải, rẽ trái: hình vuông, nền trắng, viền đỏ, có hình mũi tên rẽ bên phải, hoặc bên trái. ý nghĩa cấm tàu thuyền rẽ phải hoặc rẽ trái. · Biển báo phía trước có bến tàu hoặc bến phà: hình vuông, nền màu xanh lam, có hình vẽ tượng trưng con thuyền trên mặt nước màu trắng. ý nghĩa báo cho tàu thuyền biết phía trước có bến đò, bến phà, chở khách qua cần cẩn thận. · Biển báo được phép đỗ: hình vuông, nền màu xanh lam, ở giữa có chữ P màu trắng. ý nghĩa báo hiệu tàu , phà được phép đỗ an toàn. - Học sinh lắng nghe - Học sinh trả lời : Biển báo cấm ; biển chỉ dẫn + Đường thủy cũng là loại đường GT, có rất nhiều PT đi lại, do đó cần phải có chỉ huy GT để tránh tai nạn. Biển báo hiệu GTĐT cũng cần thiết và có tác dụng như biển báo hiệu GTĐB. Học sinh nêu ghi nhớ + Học sinh nêu ý chính bài và lắng nghe giáo viên nhận xét . đánh giá tiết học . =========0O0============ Bài 8 Bài 8 AN TOÀN KHI ĐI TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÔNG CỘNG I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức : Học sinh biết các nhà ga, bến tàu, bến xe,bến phà, bến đò là nơi các PTGT CC đỗ (đậu) để đón khách lên xuống, tàu, xe, thuyền, đò. 2) Kĩ năng : Học sinh biết cách lên xuống tàu, xe, thuyền, ca nô một cách an toàn. - Học sinh biết các quy định khi ngồi trên ô tô, tàu thuyền 3) Thái độ :Giáo dục Học sinh có ý thức thực hiện đúng các quy định khi trên các PTGTCC để đảm bảo cho bản thân và cho mọi người. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên : Hình ảnh các nhà ga bến tàu, bến xe, các hình ảnh người lên xuống tàu, thuyền; hình ảnh người ngồi yên đúng vị trí trên tàu, xe. - HọC SINH : Nhớ và kể lại các chuyến đi chơi tham quan. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ổn định tổ chức : Kiểm tra bài cũ : + Gọi học sinh lên bảng kiểm tra - Em hãy nêu tên 6 biển báo và mô tả từng biển báo GTĐT (hình dáng, màu sắc, hình vẽ trên biển báo) Giới thiệu bài mới. Nội dung bài mới : + Để tránh các tai nạn giao thông trên đường thủy ta cần phải làm gì? - GV treo biển báo hiệu GTĐT - Giáo viên nhận xét, ghi điểm - Giới thiệu bài: Lớp ta có em nào được bố mẹ cho đi chơi xa bao giờ chưa? Bố mẹ đưa các em đến nơi nào để mua vé lên tàu, xe? - Giáo viên : người ta gọi nơi đó là gì? - Giáo viên : khi ngồi trên xe, trên tàu ta phải làm gì để bảo đảm an toàn, hôm nay cô cùng các em tìm hiểu bài:" An toàn khi đi trên các PTGTCC" - Giáo viên ghi tựa bài * Hoạt động 1: Các loại PTGTCC. + Hãy kể tên các loại đường GT và các PTGT trên các loại ĐGT đó. - Giáo viên : ở Việt Nam ta có 4 loại đường GT: GTĐB, GTĐS, GTĐT, GT đường hàng không, để lưu thông với các nơi trong nước và ngoài nước. * Hoạt động 2: Giới thiệu nhà ga, bến tàu, bến xe. + Hãy kể tên các nhà ga, bến tàu, bến xe, bến đò mà em biết? + Ở những nơi thường có chỗ cho người ngồi chờ đợi tàu, xe gọi là gì? + Chỗ để bán vé cho tàu, xe gọi là gì? - Giáo viên : Những người muốn lên tàu, lên xe đều phải mua vé trước khi lên tàu, xe. + Khi ở phòng chờ ta cần giữ trật tự như thế nào? - Giáo viên : Muốn đi bằng các PTGTCC, người ta phải đến nhà ga, bến tàu, bến xe để mua vé, chờ tàu, xe khởi hành. * Hoạt động 3: An toàn khi đi tàu, đi xe. - Chia lớp hoạt động nhóm: + Khi xe dừng lại, ta lên, xuống xe về phía nào? + Ngồi vào trong xe động tác đầu tiên là phải làm gì? + Khi lên, xuống tàu, xe phải làm gì để có trật tự? - Giáo viên nhận xét tuyên dương. - Giáo viên phát phiếu bài tập, treo bảng phụ. Củng cố dặn dò : + Gọi học sinh nêu lại những ý chính của bài . + Nhận xét tiết học , biểu dương học sinh tham gia xây dựng bài học tốt . + Dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị bài học tiết học sau . - Hát - ổn định lớp để vào tiết học . + 03 Học sinh lên bảng thực hiện trả lời theo yêu cầu của giáo viên + Cần phải có biển báo hiệu GTĐT và cần phải tuân theo các biển báo hiệu GTĐT cũng giống như biển báo hiệu GTĐB. - Học sinh lên bảng nêu tên các biển báo đó. + Gọi là nhà ga, bến tàu, bến xe + 02 học sinh nhắc lại tựa bài + GTĐB: có ô tô chở khách, ô tô buýt. + GTĐS: có tàu hỏa. + GTĐT: có thuyền, phà, tàu, ghe. + GTĐ hàng không: có máy bay. + Nhà ga Hà Nội, bến cảng Hải Phòng, bến xe miền Đông, bến cảng nhà Rồng +Gọi là phòng chờ. (nhà chờ) +Phòng bán vé giữ trật tự theo hướng dẫn qui định .Không đi lại lộn xộn, không làm ồn, không nói to làm ảnh hưởng đến người khác.. + Đến phòng bán vé ta phải giữ trật tự . - Học sinh chú ý lắng nghe + Hoạt động nhóm - Hoạt động nhóm, quan sát tranh, ghi kết quả thảo luận + Phía bên tay phải, phía lề đường. + Đeo dây an toàn. + Đợi xe dừng hẳn xếp hàng lên, xuống trật tự, không xô đẩy, chen lấn. Phải bám vịn chắc chắn và nhìn xuống chân. + Khi xuống xe không được chạy sang đường ngay mà phải chờ cho xe đi qua, quan sát xe trên đường rồi mới được qua - Học sinh nhận xét, bổ sung. - Học sinh đọc yêu cầu và hoàn thành trên phiếu bài tập - Học sinh lên trình bày – Học sinh khác nhận xét + Học sinh nêu ý chính bài và lắng nghe giáo viên nhận xét . đánh giá tiết học . PHIẾU BÀI TẬP TÊN: * Điền chữ Đ hay S vào ô trống: ô Đi tàu chạy, nhảy trên các toa, ra ngồi ở bậc lên xuống. ô Đi tàu, ca nô đứng dựa vào lan can tàu, cúi nhìn xuống nước. ô Đi thuyền, thò chân xuống nước, cúi xuống với nước lên nghịch. ô Đi ô tô thò đầu, tay ra cửa sổ. ô Đi ô tô buýt không cần bám vịn vào tay vịn. + Em hãy giải thích vì sao ý 2,3,4 là sai + Qua các việc làm trên, em hãy cho biết, khi đi trên các PTGTCC ta cần lưu ý điều gì? - Giáo viên ghi bài học lên bảng: ² Khi đi trên các PTGTCC ta cần nhớ: Ngồi trên xe buýt, tàu hỏa phải bám vào tay vịn, không đi lại, không thò đầu, thò tay, không vứt rác ra cửa sổ. Ngồi trên tàu, thuyền, ca nô không được thò tay, khoa chân xuống nước. * Hoạt động kết thúc: Củng cố – dặn dò + Khi ở phòng chờ em cần làm gì? + Khi lên, xuống tàu, xe ta cần phải làm gì để bảo đảm an toàn? Giáo dục thói quen và ý thức : Các em cần thực hiện tốt các thói quen và những điều đã học về ATGT để bảo đảm an toàn cho bản thân cũng như gia đình. - Nhận xét tiết học. - Học sinh giải thích. Học sinh nhắc lại ý chính bài học (2 em) Khi đi trên các PTGTCC ta cần nhớ: Ngồi trên xe buýt, tàu hỏa phải bám vào tay vịn, không đi lại, không thò đầu, thò tay, không vứt rác ra cửa sổ. Ngồi trên tàu, thuyền, ca nô không được thò tay, khoa chân xuống nước. + Học sinh nêu ý chính bài và lắng nghe giáo viên nhận xét . đánh giá tiết học . =========0O0============ Duyệt của Ban Giám Hiệu Duyệt của Tổ trưởng chuyên môn ...................................................... .................................................................. ...................................................... .................................................................. ....................................................... ................................................................... ....................................................... ................................................................... ....................................................... ................................................................... ....................................................... ................................................................... Ngày ......Tháng.......Năm 200.... Ngày ......Tháng.......Năm 200.... Hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn 4+5
Tài liệu đính kèm: