Môn: TOÁN
Tiết 126: LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu:
- Thực hiện được phép chia hai phân số.
- Biết tìm thành phần chưa biết trong phép nhân, phép chia phân số.
Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2 Bài 3* và bái 4* dành cho HS khá, giỏi.
II/ Các hoạt động dạy-học:
A/ KTBC: Phép chia phân số
- Muốn chia phân số ta làm sao?
- Gọi hs lên bảng tính
-Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ làm một số bài tập về phép nhân phân số, phép chia phân số, áp dụng phép nhân, phép chia phân số để giải các bài toán có liên quan
2) HD luyện tập
Bài 1: Gọi hs đọc yêu cầu
- YC hs thực hiện Bảng
TUẦN 26 Thứ hai, ngày 28 tháng 02 năm 2011. Môn: TOÁN Tiết 126: LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu: Thực hiện được phép chia hai phân số. Biết tìm thành phần chưa biết trong phép nhân, phép chia phân số. Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2 Bài 3* và bái 4* dành cho HS khá, giỏi. II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Phép chia phân số - Muốn chia phân số ta làm sao? - Gọi hs lên bảng tính -Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ làm một số bài tập về phép nhân phân số, phép chia phân số, áp dụng phép nhân, phép chia phân số để giải các bài toán có liên quan 2) HD luyện tập Bài 1: Gọi hs đọc yêu cầu - YC hs thực hiện Bảng Bài 2: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - Muốn tìm thừa số chưa biết ta làm sao? - Muốn tìm số chia ta làm sao? - YC hs tự làm bài *Bài 3: Gọi 3 hs lên bảng tính, cả lớp làm vào vở nháp - Em có nhận xét gì về phân số thứ hai với phân số thứ nhất trong các phép tính trên? - Nhân hai phân số đảo ngược với nhau thì kết quả bằng mấy? *Bài 4: Gọi hs đọc đề bài - Muốn tính độ dài đáy của hình bình hành ta làm sao? - YC hs tự làm bài sau đó nêu kết quả trước lớp C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà xem lại bài - Bài sau: Luyện tập - Nhận xét tiết học 3 hs thực hiện theo yc - Muốn chia phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược - Lắng nghe - 1 hs đọc yêu cầu - Thực hiện Bảng a) b) - Tìm x - Ta lấy tích chia cho thừa số đã biết - Ta lấy SBC chia cho thương - Tự làm bài (1 hs lên bảng thực hiện) a ) x = - Tự làm bài a) - Phân số thứ hai là phân số đảo ngược của phân số thứ nhất - Bằng 1 - 1 hs đọc đề bài - Ta lấy diện tích chia cho chiều cao - Tự làm bài Độ dài đáy của hình bình hành là: Đáp số: 1 m __________________________________________________ TẬP ĐỌC Tiết 51: THẮNG BIỂN I. Mục đích, yêu cầu: - Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng sơi nổi, bước đầu biết nhấn giọng các từ ngữ gợi tả. - Hiểu nội dung: Ca ngợi lịng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ đê, giữ gìn cuộc sống bình yên. ( Trả lời đươcï các câu hỏi 2, 3, 4 trong SGK). KNS*: - Giao tiếp: hể hiện sự cảm thông. - Ra quyết định , ứng phó. - Đảm nhận trách nhiệm. II/ Đồ dùng dạy-học: Bảng phụ viết đoạn luyện đọc. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Bài thơ về tiểu đội xe không kính Gọi hs đọc thuộc lòng bài thơ và nêu nội dung bài - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Lòng dũng cảm của con người không chỉ được bộc lộ trong chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, trong đấu tranh vì lẽ phải mà còn được bộc lộ trong cuộc đấu tranh chống thiên tai. Bài văn Thắng biển các em học hôm nay khắc họa rõ nét lòng dũng cảm ấy của con người trong cuộc vật lộn với con bão biển hung dự, cứu sống quãng đê. 2) HD đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc: - Gọi hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn) + Lượt 1: Luyện phát âm: một vác củi vẹt, cứng như sắt, cọc tre, dẻo như chão + Lượt 2: giảng nghĩa từ: mập, cây vẹt, xung kích, chão - Bài đọc với giọng như thế nào? - Y/c hs luyện đọc theo cặp - Gọi hs đọc cả bài - GV đọc diễn cảm b) Tìm hiểu bài: - Các em đọc lướt cả bài để trả lời câu hỏi: Cuộc chiến đấu giữa con người với cơn bão biển được miêu tả theo trình tự như thế nào? - Các em đọc đoạn 1, trả lời câu hỏi: Tìm từ ngữ, hình ảnh trong đoạn văn nói lên sự đe dọa của cơn bão biển? KNS*: - Giao tiếp: hể hiện sự cảm thông. - YC hs đọc thầm đoạn 2, trả lời: Cuộc tấn công dữ dội của cơn bão biển được miêu tả như thế nào? + Trong đoạn 1,2, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả hình ảnh của biển cả? + Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gì? - Đọc thầm đoạn 3, trả lời: Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn văn thể hiện lòng dũng cảm, sức mạnh và sự chiến thắng của con người trước cơn bão biển? KNS*: - Ra quyết định , ứng phó. c) HD đọc diễn cảm - Gọi hs đọc lại 3 đoạn của bài - YC hs lắng nghe, suy nghĩ tìm những từ cần nhấn giọng - Kết luận giọng đọc, những TN cần nhấn giọng (mục 2a) - HD hs đọc diễn cảm đoạn 3, nhấn giọng những từ ngữ: một tiếng reo to, ầm ầm, nhảy xuống, quật, hàng rào, ngụp xuống, trồi lên, cứng như sắt, dảo như chão, quấn chặt, sống lại... - YC hs luyện đọc theo cặp - Tổ chức thi đọc diễn cảm - Cùng hs nhận xét, tuyên dương bạn đọc tốt. C/ Củng cố, dặn dò: - Bài văn có ý nghĩa gì? - Về nhà đọc lại bài nhiều lần. - Bài sau: Ga-vrốt ngoài chiến lũy - 2 hs đọc thuộc lòng và nêu nội dung: Qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính vì bom giật bom rung, tác giả ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong những năm tháng chống Mĩ cứu nước. - Lắng nghe - 3 hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài - Luyện cá nhân - Lắng nghe, giảng nghĩa - Câu đầu đọc chậm, những câu sau nhanh dần. Đoạn 2 giọng gấp gáp, căng thẳng. Đoạn 3 giọng hối hả, gấp gáp hơn. - HS luyện đọc theo cặp - 1 hs đọc cả bài - Lắng nghe - Theo trình tự: Biển đe dọa (đoạn 1) - Biển tấn công (đoạn 2) - Người thắng biển (đoạn 3) - Gió bắt đầu mạnh - nước biển càng dữ - biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏnh mảnh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé. - Được miêu tả rất rõ nét, sinh động. Cơn bão có sức phá huỷ tưởng như không gì cản nổi: như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào; Cuộc chiến đấu diễn ra rất dữ dội, ác liệt: Một bên là biểnđoàn, là gió trong một cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người... với tinh thần quyết tâm chống giữ. + Tác giả dùng biện pháp so sánh: như con mập đớp con cá chim - như một đàn cá voi lớn: biện pháp nhân hóa: biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh; biển, gió giận dữ điên cuồng. + Tạo nên những hình ảnh rõ nét, sinhd 9ộng, gây ấn tượng mạnh mẽ. + Hơn hai chục thanh niên mỗi người vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ, khoác vai nhau thành sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn - Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống, những bàn thay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, thân hình họ cột chặt vào những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão - đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại. - 3 hs đọc lại 3 đoạn của bài - Lắng nghe, trả lời theo sự hiểu - Luyện đọc theo cặp - Vài hs thi đọc diễn cảm trước lớp - Nhận xét - Ca ngợi lịng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ đê, giữ gìn cuộc sống bình yên. - Lắng nghe, thực hiện ________________________________________ Lịch sử Tiết 26: CUỘC KHẨN HOANG Ở ĐÀNG TRONG I/ Mục tiêu: - Biết sơ lược về quá trình khẩn hoang ở Đàng Trong: + Từ thế kỉ XVI, các chúa Nguyễn tổ chức khai khẩn đất hoang ở Đàng Trong. Những đồn người khẩn hoang đã tiến vào vùng đất ven biển Nam Trung Bộ và đồng bằng sơng Cửu Long. + Cuộc khẩn hoang đã mở rộng diện tích canh tác ở những vùng hoang hĩa, ruộng đất được khai phá, xĩm làng được hình thành và phát triển. - Dùng lược chỉ ra vùng đất khẩn hoang. II/ Đồ dùng học tập: - Bản đồ VN thế kỉ XVI-XVII - Phiếu học tập III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Trịnh-Nguyễn phân tranh 1) Do đâu mà vào đầu TK XVI, nước ta lâm vào thời kì bị chia cắt? 2) Cuộc xung đột giữa các tập đoàn PK gây ra những hậu quả gì? - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Đến cuối TK XVII, địa phận Đàng Trong được tính từ sông Gianh đến hết vùng Quảng Nam. Vậy mà đến TK XVIII, vùng đất Đàng Trong đã mở rộng đến hết vùng Nam Bộ ngày nay. Vì sao vùng đất Đàng Trong lại được mở rộng như vậy? Việc mở rộng đất đai này có ý nghĩa như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2) Bài mới: Hoạt động 1: Xác định địa phận Đàng Trong trên bản đồ - Treo bản đồ và xác định. - YC hs lên bảng chỉ vùng đất Đàng Trong tính đến TK XVII và vùng đất Đàng Trong từ TK XVIII. Hoạt động 2: Các chúa Nguyễn tổ chức khai hoang - YC hs dựa vào SGK làm việc theo nhóm 4 (qua phiếu học tập) Đánh dấu x vào trước ý trả lời đúng nhất. 1. Ai là lực lượng chủ yếu của cuộc khẩn hoang? (Nông dân, quân lính, tù nhân, tất cả các lực lượng kể trên ) 2) Chính quyền chúa Nguyễn đã có biện pháp gì giúp dân khẩn hoang? Dựng nhà cho dân khẩn hoang Cấp hạt giống cho dân gieo trồng. Cấp lương thực trong nửa năm và một số nông cụ cho dân khẩn hoang. 3) Đoàn người khẩn hoang đã đi đến những đâu? Họ đến vùng Phú Yên, Khánh Hoà Họ đến vùng Nam Trung Bộ, đến Tây Nguyên Họ đến cả đồng bằng SCL ngày nay. Tất cả các nơi trên đều có người đến khẩn hoang. 4) Người đi khẩn hoang đã làm gì ở những nơi họ đến? Lập làng. lập ấp mới Vỡ đất để trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán. Tất cả các việc trên - Dựa vào kết quả làm việc và bản đồ VN, em hãy mô tả cuộc hành trình của đoàn người khẩn hoang vào phía Nam. (Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong diễn ra như thế nào?) - Gọi đại diện nhóm trình bày Kết luận: Trước TK XVI, từ sông Gianh vào phía nam, đất hoang còn nhiều, xóm làng và dân cư thưa thớt. Những ng ... đó tay có cảm giác lạnh; với ghế gỗ hoặc ghế nhựa thì tay ta cũng truyền nhiệt cho ghế nhưng do gỗ, nhựa dẫn nhiệt kém hơn sắt nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh như khi chạm vào ghế mặc dù thực tế nhiệt độ ghế sắt, ghế gỗ cùng đặt trong một phòng là như nhau. Hoạt động 2: Làm thí nghiệm về tính cách nhiệt của không khí Mục tiêu: Nêu được ví dụ về việc vận dụng tính cách nhiệt của không khí KNS*: - Kĩ năng giải quyết vấn đề liên quan tới dẫn nhiệt, cách nhiệt. - Gọi hs đọc phần đối thoại của 2 hs hình 3/105 SGK - Chúng ta sẽ tiến hành thí nghiệm sau để tìm hiểu rõ hơn. - YC hs đọc thí nghiệm SGK/105 - Các em hãy đọc kĩ lại thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm trong nhóm 4 - HD hs quấn giấy trước khi rót: 1 cốc quấn chặt bằng cách buộc dây thun, 1 cốc quấn lỏng bằng cách vo tờ giấy thật nhăn và quấn. - Các em đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút (thời gian đợi là 10 phút) - Gọi hs trình bày kết quả thí nghiệm - Tại sao chúng ta phải đổ nước nóng như nhau với 1 lượng bằng nhau? - Tại sao lại phải đo nhiệt độ của 2 cốc gần như là cùng 1 lúc? - Tại sao nước trong cốc quấn giấy báo nhăn, quấn lỏng còn nóng lâu hơn? - Vậy không khí là vật cách nhiệt hay vật dẫn nhiệt? Kết luận: Với 2 chiếc cốc như nhau, với lượng nước và nhiệt độ bằng nhau, bề mặt bốc hơi giống nhau. Nhưng do cốc thứ hai được quấn lỏng bằng những lớp báo nhăn nên có nhiều chỗ rỗng chứa nhiều không khí bên trong các chỗ rỗng ấy. Không khí có tính cách nhiệt nên nước trong cốc còn nóng hơn so với cốc quấn chặt giấy báo bình thường. Hoạt động 3: Trò chơi : "Đố bạn tôi là ai, tôi được làm bằng gì?" Mục tiêu: Giải thích được việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách nhiệt và biết sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, gần gũi - Cơ chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 5 thành viên, 1 thành viên làm thư kí. Mỗi đội sẽ lần lượt đưa ra ích lợi của vật để đội bạn đoán tên xem đó là vật gì, được làm bằng chất liệu gì? trả lời đúng tính 5 điểm, sai mất lượt hỏi và bị trừ 5 điểm. Các thành viên của đội ghi nhanh các câu hỏi vào giấy và truyền cho các bạn trực tiếp chơi - Cùng hs tổng kết trò chơi, tuyên dương đội thắng cuộc C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà xem lại bài - Bài sau: Các nguồn nhiệt - Nhận xét tiết học 2 hs lên bảng trả lời - Chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. Khi đun nước không nên đổ đầy nước vào ấm vì nước ở nhiệt độ cao thì nở ra. Nếu nước quá đầy ấm sẽ tràn ra ngoài có thể gây bỏng hay tắt bếp, chập điện. - Rót nước vào cốc rồi cho đá vào, hoặc rót nước vào cốc sau đó đặt cốc nước vào chậu nước lạnh. - Lắng nghe - 1 hs đọc to trước lớp - Nêu dự đoán: Thìa nhôm sẽ nóng hơn thìa nhựa. Thìa nhôm dẫn nhiệt tốt hơn, thìa nhựa dẫn nhiệt kém hơn. - Tiến hành thí nghiệm trong nhóm 6 - Đại diện nhóm trình bày: Khi cầm vào từng cán thìa, em thấy cán thìa bằng nhôm nóng hơn cán thìa bằng nhựa. Điều này cho thấy nhôm dẫn nhiệt tốt hơn nhựa. - Thìa nhôm nóng lên là do nhiệt độ từ nước nóng đã truyền sang thìa. - Lắng nghe + Xoong được làm bằng nhôm, inốc là những chất dẫn nhiệt tốt để nấu nhanh. Quai xoong được làm bằng nhựa là vật cách nhiệt để khi ta cầm không bị nóng. + Là do sắt dẫn nhiệt tốt nên tay ta ấm đã truyền nhiệt cho ghế sắt. Ghế sắt là vật lạnh hơn, do đó tay ta có cảm giác lạnh. + Vì gỗ là vật dẫn nhiệt kém nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh như khi chạm vào ghế sắt. - Lắng nghe - 2 hs đọc to trước lớp - 2 hs đọc - Tiến hành thí nghiệm trong nhóm 4 - Hs quấn 2 cốc nước - Thực hành đo nhiệt độ của 2 cốc và ghi lại nhiệt độ sau mỗi lần đo - Lần lượt trình bày: Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và không buộc chặt còn nóng hơn nước trong cốc quấn giấy báo thường và quấn chặt. - Để đảm bảo nhiệt độ của nước ở 2 cốc là bằng nhau. Nếu nước cùng có nhiệt độ bằng nhau nhưng cốc nào có lượng nước nhiều hơn sẽ nóng lâu hơn. - Vì nước bốc hơi nhanh sẽ làm cho nhiệt độ của nước giảm đi. Nếu không đo cùng một lúc thì nước trong cốc đo sau sẽ nguộc nhanh hơn trong cốc đo trước. - Vì giữa các lớp báo quấn lỏng chứa nhiều không khí nên nhiệt độ của nước truyền qua cốc, lớp giấy báo và truyền ra ngoài môi trường ít hơn, chậm hơn nên nó còn nóng lâu hơn. - Là vật cách nhiệt - lắng nghe - Chia nhóm và cử thành viên lên thực hiện + Đội 1: Tôi giúp mọi người được ấm trong khi ngủ + Đội 2: bạn là cái chăn. Bạn có thể làm bằng bông, len, dạ,... + Đội 2: Tôi là vật dùng để che lớp dây đồng dẫn nhiệt cho bạn thắp đèn, nấu cơm, chiếu sáng + Đội 1: bạn là vỏ dây điện. Bạn được làm bằng nhựa. + Đội 2: Đúng Thứ sáu , ngày 04 tháng 3 năm 2011 TOÁN Tiết 130: LUYỆN TẬP CHUNG (Tiết theo) I/ Mục tiêu: Thực hiện được các phép tính với phân số. Biết giải bài tốn cĩ lời văn. Bài tập cần làm bài 1, bài 3, bài 4 và bài 2* ; bài 5 dành cho HS khá giỏi II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ Giới thiệu bài: B/ HD hs làm bài tập Bài 1: Gọi hs nêu y/c của bài - YC hs kiểm tra từng phép tính, sau đó báo cáo kết quả trước lớp - Cùng hs nhận xét câu trả lời của hs *Bài 2: Khi thực hiện nhân 3 phân số ta làm sao? - YC hs thực hiện Bài 3: YC hs tự làm bài - Nhắc nhở: Các em nên chọn MSC bé nhất Bài 4: Gọi hs đọc đề bài - Gọi hs nêu các bước giải - YC hs tự làm bài (gọi 1 hs lên bảng giải) *Bài 5: YC hs tự làm bài vào vở toán lớp - Chấm bài, gọi 1 hs lên bảng sửa bài - YC hs đổi vở nhau kiểm tra - Nhận xét C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà tự giải lại các bài đã giải ở lớp - Bài sau: Luyện tập chung - Nhận xét tiết học - Lắng nghe - 1 hs đọc yêu cầu - Tự kiểm tra từng phép tính trong bài - Lần lượt nêu ý kiến của mình a) Sai. Vì khi thực hiện phép cộng các phân số khác mẫu ta không được lấy tử cộng tử, mẫu cộng mẫu mà phải qui đồng mẫu số các phân số, sau đó thực hiện cộng hai tử số và giữ nguyên mẫu số. b) Sai. Vì khi thực hiện phép trừ các phân số khác mẫu ta không lấy tử trừ tử, mẫu trừ mẫu mà phải qui đồng mẫu số rồi lấy tử số của phân số thứ nhất trừ đi tử số của phân số thứ hai và giữ nguyên phân số. c) Đúng, thực hiện đúng qui tắc nhân hai phân số d) Sai. Vì khi thực hiện phép chia phân số ta phải lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. - Ta lấy 3 tử số nhân với nhau, 3 mẫu số nhân với nhau - Thực hiện a) b) c) - 3 hs lên bảng làm, cả lớp làm vào vở a) c) - 1 hs đọc đề bài + Tìm phân số chỉ phần bể đã có nước sau hai lần chảy vào bể. + Tìm phân số chỉ phần bể còn lại chưa có nước - 1 hs lên bảng giải, cả lớp làm vào vở nháp Số phần bể đã có nước là: (bể) Số phần bể còn lại chưa có nước là: 1 - (bể) Đáp số: bể - Tự làm bài Số ki-lô-gam cà phê lấy ra lần sau là: 2710 x 2 = 5420 (kg) Số ki-lô-gam cà phê lấy ra cả hai lần là: 2710 + 5420 = 8130 (kg) Số ki-lô-gam cà phên còn lại trong kho là: 23450 - 8130 = 15320 (kg) Đáp số: 15320 kg cà phê - Đổi vở nhau kiểm tra TẬP LÀM VĂN Tiết 52: LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÂY CỐI I/ Mục tiêu: - Lập được dàn ý sơ lược bài văn tả cây cối nêu trong đề bài. - Dựa vào dàn ý đã lập, bước đầu viết được các đoạn thân bài, mở bài, kết bài cho bài văn cây cối xác định. II/ Đồ dùng dạy-học: - Bảng lớp chép sẵn đề bài, dàn ý (gợi ý 1) - Tranh, ảnh một số loài cây: cây có bóng mát, cây ăn quả, cây hoa. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoat động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả cây cối - Gọi hs đọc lại đoạn kết bài mở rộng về nhà các em đã viết lại hoàn chỉnh -BT4 - Nhận xét B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Tiết TLV hôm nay, các em sẽ luyện tập viết hoàn chỉnh một bài văn miêu tả cây cối theo các bước: lập dàn ý, sau đó viết từng đoạn - MB, TB, KB. Đây là bài luyện tập chuẩn bị cho bài kiểm tra viết ở tuần 27 2) HD hs làm bài tập a) HD hs hiểu yêu cầu của bài tập - Gạch dưới những từ ngữ quan trọng: cây có bóng mát (cây ăn quả, cây hoa) yêu thích - Gợi ý: Các em chọn 1 trong 3 loại cây: cây ăn quả, cây hoa, cây bóng mát để tả. Đó là một cái cây mà thực tế em đã quan sát từ các tiết trước và có cảm tình với cây đó. - Dán một số tranh, ảnh lên bảng lớp. - Gọi hs giới thiệu cây mình định tả - Gọi hs đọc gợi ý - Các em viết nhanh dàn ý trước khi viết bài để bài văn có cấu trúc chặt chẽ, không bỏ sót chi tiết b) HS viết bài - YC hs đổi bài cho nhau để góp ý - Gọi hs đọc bài viết của mình - Cùng hs nhận xét, khen ngợi bài viết tốt C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà viết lại bài hoàn chỉnh (nếu chưa xong) - Chuẩn bị bài sau: Kiểm tra viết (Miêu tả cây cối) - 2 hs đọc to trước lớp - Lắng nghe - Theo dõi - Lắng nghe, lựa chọn cây để tả - Quan sát - Nối tiếp giới thiệu + Em tả cây phượng ở sân trường + Em tả cây dừa ở đầu làng + Em tả cây hoa hồng trước cửa phòng BGH - 4 hs nối tiếp nhau đọc 4 gợi ý, cả lớp theo dõi - Lập dàn ý - Tự làm bài - Đổi bài góp ý cho nhau - 5-7 hs đọc to trước lớp - Nhận xét - Lắng nghe, thực hiện Tiết 26: SINH HOẠT LỚP
Tài liệu đính kèm: