I. Mục tiêu:
1. Đọc trơn toàn bài, với giọng kể chậm rãi, cảm hứng ca ngợi đức tính trung thực của chú bé mồ côi. Đọc phân biệt lời nhân vật với lời người kể chuyện. Đọc đúng ngữ điệu câu kể và câu hỏi.
2. Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài. Nắm được ý chính của câu chuyện. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi chú bé mồ Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật.
II. Đồ dùng dạy - học:
- Tranh minh họa bài tập đọc.
III. Các hoạt động dạy và học:
Tuần 5: Thứ . ngày . tháng . năm 200.. Tập đọc Những hạt thóc giống I. Mục tiêu: 1. Đọc trơn toàn bài, với giọng kể chậm rãi, cảm hứng ca ngợi đức tính trung thực của chú bé mồ côi. Đọc phân biệt lời nhân vật với lời người kể chuyện. Đọc đúng ngữ điệu câu kể và câu hỏi. 2. Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài. Nắm được ý chính của câu chuyện. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi chú bé mồ Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật. II. Đồ dùng dạy - học: - Tranh minh họa bài tập đọc. III. Các hoạt động dạy và học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Bài thơ ca ngợi những phẩm chất gì ? của ai? HS: 2 em đọc thuộc lòng bài “Tre Việt Nam” B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: a. Luyện đọc: - Chia đoạn: 4 đoạn. HS: Nối tiếp nhau đọc từng đoạn 2 – 3 lượt. - GV nghe, kết hợp sửa sai, và giải nghĩa những từ khó. HS: Luyện đọc theo cặp. 1 – 2 em đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. b. Tìm hiểu bài: HS: Đọc thầm bài để trả lời câu hỏi: ? Nhà vua chọn người như thế nào để truyền ngôi - Vua muốn chọn 1 người trung thực để truyền ngôi. ? Nhà vua làm cách nào để tìm được người trung thực HS: Phát cho người dân mỗi người 1 thúng thóc đã luộc kỹ về gieo trồng và hẹn: ai thu được nhiều thóc sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. ? Thóc đã luộc chín có nảy mầm được không HS: không thể nảy mầm được. ? Theo lệnh vua, chú bé Chôm đã làm gì? kết quả ra sao HS: Chôm đã gieo trồng, dốc công chăm sóc nhưng không nảy mầm. ? Đến kỳ phải nộp thóc cho vua, mọi người làm gì? Chôm làm gì HS: Mọi người nô nức chở thóc về kinh đô nộp cho nhà vua. Chôm khác mọi người, Chôm không có thóc, lo lắng đến trước vua, thành thật quỳ tâu: Tâu bệ hạ! con không làm sao cho thóc nảy mầm được. ? Hành động của chú bé Chôm có gì khác mọi người HS: Dũng cảm, dám nói lên sự thật không bị trừng phạt. ? Thái độ của mọi người thế nào khi nghe lời nói thật của Chôm HS: Mọi người sững sờ, ngạc nhiên, sợ hãi thay cho Chôm. ? Theo em vì sao người trung thực là người đáng quý - Người trung thực bao giờ cũng nói thật, không vì lợi ích của mình mà nói dối làm hỏng việc chung. - Vì người trung thực dám bảo vệ sự thật, bảo vệ người tốt c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm: HS: 4 em nối tiếp nhau đọc 4 đoạn. - GV hướng dẫn HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm 1 đoạn theo phân vai. HS: 3 em 1 nhóm đọc theo vai: Người dẫn chuyện, chú bé Chôm, nhà vua. - 1 vài nhóm thi đọc. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học, về nhà tập đọc lại bài. - Đọc trước bài giờ sau học. Toán Luyện tập I.Mục tiêu: - Củng cố về nhận biết số ngày trong từng tháng của 1 năm. - Biết năm nhuận có 366 ngày và năm không nhuận có 365 ngày. - Củng cố về mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian đã học, cách tính mốc, thế kỷ. II. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em lên bảng chữa bài tập. Cả lớp theo dõi nhận xét. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn HS luyện tập: + Bài 1: HS: Đọc yêu cầu và tự làm bài. a) HS nêu tên các tháng có 30, 31, 28 (hoặc 29) ngày bằng cách nắm 2 bàn tay - Dựa vào hình vẽ, bàn tay để tính. b) Giới thiệu cho HS năm nhuận là năm mà tháng 2 có 29 ngày. Năm không nhuận là năm tháng 2 chỉ có 28 ngày. + Bài 2: - GV hướng dẫn. HS: Đọc yêu cầu tự làm bài rồi chữa bài * 3 ngày = giờ Vì 1 ngày = 24 giờ nên: 3 ngày = 24 x 3 = 72 giờ * phút = .. giây Vì 1 phút = 60 giây nên: phút = = 30 giây Vậy điền 30 giây vào chỗ chấm. + Bài 3: - GV gọi HS đọc đầu bài. - Gợi ý cách làm. - GV và cả lớp nhận xét. HS: Đọc đầu bài, suy nghĩ và tự làm. a) Năm 1789 thuộc thế kỷ XVIII. b) Năm sinh của Nguyễn Trãi là: 1980 – 600 = 1380 thuộc thế kỷ XIV. + Bài 4: - GV gọi HS đọc yêu cầu. - GV cùng cả lớp nhận xét và chốt lại lời giải đúng. HS đọc kỹ đầu bài và tự làm. Bài giải: phút = 15 giây phút = 12 giây Ta có: 12 < 15 Vậy Bình chạy nhanh hơn và nhanh hơn là: 15 – 12 = 3 (giây) Đáp số: 3 giây + Bài 5: HS: Đọc bài và làm vào vở. - GV thu bài chấm cho HS. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học lại bài, làm ở vở bài tập. đạo đức biết bày tỏ ý kiến (tiết 1) I.Mục tiêu: - HS nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em. - Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mình trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường. - Biết tôn trọng ý kiến của những người khác. II. Đồ dùng: Tranh ảnh, 3 tấm bìa đỏ, xanh, vàng, III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: HS: Hai em đọc phần ghi nhớ bài trước. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Các hoạt động: Khởi động: Chơi trò chơi: “Diễn tả” *HĐ1: Thảo luận nhóm câu 1, 2. - Chia nhóm và giao nhiệm vụ. HS: Thảo luận nhóm. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: (SGV). * HĐ2: Thảo luận nhóm đôi bài 1: - GV nêu yêu cầu bài tập. HS: Thảo luận theo nhóm đôi - Một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Việc làm của bạn Dung là đúng vì bạn đã biết bày tỏ ý kiến mong muốn nguyện vọng của mình. Còn việc làm của bạn Hồng và Khánh là không đúng. *HĐ3: Bày tỏ ý kiến bài 2 SGK. - GV phổ biến cho HS cách trình bày thái độ thông qua tấm bìa: + Màu đỏ: Tán thành. + Màu xanh: Phản đối. + Màu trắng: Phân vân, lưỡng lự. - GV nêu từng ý kiến. HS: Biểu lộ thái độ theo cách đã quy ước và giải thích lý do. - Thảo luận chung cả lớp. - GV kết luận: + Các ý kiến a, b, c, d là đúng. + ý kiến đ là sai vì chỉ có những mong muốn thực sự có lợi cho sự phát triển của chính các em và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình, của đất nước mới cần được thực hiện. HS: Đọc phần ghi nhớ SGK. 4. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà tập 1 tiểu phẩm giờ sau đóng tiểu phẩm. Kỹ thuật Khâu đột thưa (tiết 2) I.Mục tiêu: - HS biết cách khâu đột thưa và ứng dụng của khâu đột thưa. - Khâu được các mũi khâu đột thưa theo đường vạch dấu. - Hình thành thói quen làm việc kiên trì, cẩn thận. II. Đồ dùng dạy - học: Tranh quy trình, mẫu đường khâu đột, vải, kim chỉ, III. Các hoạt động dạy – học: A. Bài cũ: - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Thực hành khâu đột thưa: HS: Nêu lại phần ghi nhớ và thực hiện các bước khâu đột thưa. - GV nhận xét và củng cố kỹ thuật khâu theo 2 bước: + Bước 1: Vạch dấu đường khâu. + Bước 2: Khâu theo vạch dấu. - Nhắc nhở HS khi khâu. HS: Thực hành khâu. - Uốn nắn cho những HS khâu chưa đúng. 3. Thực hành đánh giá kết quả: - GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá: HS: - Trưng bày sản phẩm - Tự đánh giá sản phẩm của mình theo các tiêu chuẩn trên. - GV nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HS. 4. Củng cố – dặn dò: - GV nhận xét giờ học. - Về nhà học bài. Kỹ thuật Khâu đột mau (tiết 1) I.Mục tiêu: - HS biết cách khâu đột mau và ứng dụng của khâu đột mau. - Khâu được các mũi khâu đột mau theo đường vạch dấu. - Rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận. II. Đồ dùng dạy - học: - Tranh quy trình khâu, mẫu khâu, vải, sợi, kim chỉ. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi tên bài: 2. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét. - GV giới thiệu mẫu đã khâu. HS: Cả lớp quan sát mẫu và quan sát H1a, 1b SGK để nắm được đặc điểm của đường khâu. 3. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS thao tác kỹ thuật. - Treo tranh quy trình: HS: Quan sát tranh quy trình và trả lời các câu hỏi của GV. - GV hướng dẫn HS cách khâu đột mau. - GV nhắc nhở HS 1 số điểm cần lưu ý khi khâu. HS: Đọc phần ghi nhớ cuối bài. - Thực hành khâu đột mau trên giấy. 4. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà tập khâu để giờ sau khâu cho đẹp. Thứ . ngày . tháng . năm 200.. Kể chuyện Kể Chuyện đã nghe đã đọc I. Mục tiêu: 1. Rèn kỹ năng nói: - Biết kể tự nhiên bằng lời của mình 1 câu chuyện đã nghe, đã đọc nói về tính trung thực. - Hiểu truyện, trao đổi được với bạn bè về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. 2. Rèn kỹ năng nghe: HS chăm chú nghe lời bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Đồ dùng dạy - học: Một số truyện về tính trung thực. III. Các hoạt động dạy - học: A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em kể lại 2 đoạn của câu chuyện “Một nhà thơ chân chính” và trả lời câu hỏi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi tên bài: 2. Hướng dẫn HS kể chuyện: a. Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu đề bài: - GV viết đề bài lên bảng. HS: Đọc đề bài, gạch chân những từ quan trọng. - 4 em nối tiếp nhau đọc gợi ý. - 1 số HS nêu tên câu chuyện của mình. b. HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện - Kể chuyện trong nhóm. HS: Kể chuyện theo cặp, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Thi kể chuyện trước lớp. HS: - Cử đại diện lên kể. - Nói về ý nghĩa câu chuyện của mình. - GV dán lên bảng tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện. - Cả lớp và GV nhận xét, tính điểm theo các tiêu chuẩn đã nêu như: nội dung, cách kể, khả năng hiểu, - Bình chọn bạn kể hay nhất. 3. Củng cố – dặn dò: - GV nhận xét giờ học, khen ngợi những HS chăm chú nghe giảng và có nhận xét chính xác. - Dặn HS chuẩn bị bài sau. Toán Tìm số trung bình cộng I. Mục tiêu: - Giúp HS có hiểu biết ban đầu về số trung bình cộng của nhiều số. - Biết tìm số trung bình cộng của nhiều số. II. Đồ dùng: Hình vẽ trong SGK. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng chữa bài. - Nhận xét và cho điểm. HS: Lên bảng chữa bài về nhà. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Giới thiệu số trung bình cộng và cách tìm số trung bình cộng: a. Bài toán 1: HS: Đọc đề toán. - GV gọi HS đọc đề toán. ? Có tất cả bao nhiêu lít dầu HS: Có tất cả 4 + 6 = 10 lít dầu ? Nếu rót đều số dầu ấy vào 2 can thì mỗi can có bao nhiêu lít HS: Mỗi can có 10 : 2 = 5 lít. - Yêu cầu HS lên trình bày lời giải. - GV giới thiệu: Nếu rót đều số dầu này vào 2 can thì mỗi can có 5 lít dầu. Số 5 được gọi là số trung bình cộng của hai số 4 và 6. ? Vậy trung bình mỗi can có bao nhiêu lít HS: có 5 lít dầu. ? Số trung bình cộng của 4 và 6 là mấy HS: là 5. ? Bạn nào nêu cách tìm số trung bình cộng của 6 và 4 HS: Thảo luận trả lời: Lấy 6 cộng 4 rồi chia cho 2. ? Vì sao lại chia cho 2 - Vì có 2 số hạng. ? Vậy muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số ta làm thế ... nghề khai thác khoáng sản. Trong đó nghề nông là nghề chính. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải: * HĐ1: Làm việc cá nhân - GV yêu cầu HS: HS: Đọc mục I SGK, quan sát tranh ảnh vùng trung du Bắc Bộ để trả lời câu hỏi: ? Vùng trung du là vùng núi, vùng đồi hay vùng đồng bằng HS: là vùng đồi. ? Các đồi ở đây như thế nào HS: đỉnh tròn, sườn thoai thoải xếp cạnh nhau như bát úp. ? Nêu những nét riêng biệt của vùng trung du HS: Nó mang những dấu hiệu vừa của đồng bằng, vừa của miền núi. - GV gọi HS lên chỉ trên bản đồ các tỉnh thuộc vùng trung du Bắc Bộ HS: Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang. 3. Chè vay cây ăn quả ở trung du: * HĐ2: Làm việc theo nhóm. - GV đưa ra câu hỏi cho các nhóm thảo luận. HS: Dựa vào kênh hình và kênh chữ ở mục 2 SGK, HS thảo luận theo các câu hỏi: ? Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng những loại cây gì HS: Đại diện các nhóm lên trả lời. GV và HS khác bổ sung, sửa chữa. ? H1, 2 cho biết những cây nào trồng ở Thái Nguyên, Bắc Giang ? Xác định vị trí 2 địa phương này trên bản đồ ? Em biết gì về chè Thái Nguyên ? Trong những năm gần đây ở trung du Bắc Bộ đã xuất hiện trang trại chuyên trồng giống cây gì ? Quan sát H3 và nêu quy trình chế biến chè 4. Hoạt động trồng rừng và cây công nghiệp: * HĐ3: Làm việc cả lớp. HS: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi. ? Vì sao vùng trung du lại có những nơi đất trống đồi trọc - Vì rừng bị khai thác cạn kiệt. ? Để khắc phục tình trạng này người dân nơi đây đã trồng loại cây gì - Liên hệ với thực tế giáo dục cho HS ý thức bảo vệ rừng. 5. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học bài, xem trước bài sau. Khoa học ăn nhiều rau và quả chín sử dụng thực phẩm sạch và an toàn I. Mục tiêu: - HS có thể giải thích vì sao phải ăn nhiều rau, quả chín hàng ngày. - Nêu được tiêu chuẩn của sản phẩm sạch và an toàn. - Kể ra được các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. II. Đồ dùng dạy - học: - Hình trang 22, 23 SGK; sơ đồ tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 SGK. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Tại sao chúng ta không nên ăn mặn ? Tại sao chúng ta nên sử dụng muối i- ốt HS: Vì ăn mặn dễ mắc bệnh tim áp. - Vì: nếu thiếu i – ốt cơ thể sẽ kém phát triển cả về thể lực và trí tuệ. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu:. 2. Các hoạt động: a. HĐ1: Tìm hiểu lý do cần ăn nhiều rau và quả chín. * Mục tiêu: (SGV). * Cách tiến hành: + Bước 1: HS: Xem sơ đồ tháp dinh dưỡng cân đối để xem mức ăn như thế nào là hợp lý. + Bước 2: GV điều khiển cả lớp trả lời các câu hỏi: ? Kể tên 1 số loại rau, quả các em vẫn ăn hàng ngày HS: Kể tên ? Nêu ích lợi của việc ăn rau quả - Cung cấp đủ các chất vitamin, chất khoáng cần thiết cho cơ thể b. HĐ2: Xác định tiêu chuẩn sản, thực phẩm sạch và an toàn: * Mục tiêu: * Cách tiến hành: + Bước 1: Yêu cầu HS mở SGK và trả lời: HS: Mở SGK đọc và trả lời câu 1. ? Theo bạn thế nào là thực phẩm sạch và an toàn + Bước 2: Yêu cầu HS trình bày kết quả. c. HĐ3: Thảo luận về các biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm: * Mục tiêu: * Cách tiến hành: + Bước 1: Làm việc theo nhóm. HS: Chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ. + Nhóm 1: Thảo luận về cách chọn thức ăn tươi sạch; cách nhận ra thức ăn ôi, héo.. + Nhóm 2: Thảo luận về cách chọn đồ hộp và thức ăn được đóng gói. + Nhóm 3: Thảo luận về sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm và sự cần thiết phải nấu chín thức ăn. + Bước 2: Làm việc cả lớp. HS: Đại diện nhóm lên trình bày. - GV nhận xét chung. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học bài, xem trước bài sau. Thể dục Quay sau, đi đều, vòng phải, vòng trái trò chơi: bỏ khăn I. Mục tiêu: - Củng cố và nâng cao kỹ thuật: quay sau, đi đều, vòng phải, vòng trái, đổi chân khi đi đều sai nhịp. - Trò chơi: “Bỏ khăn” yêu cầu biết cách chơi nhanh nhẹn, khéo léo. II. Địa điểm – phương tiện: Sân trường – còi, khăn, III. Các hoạt động: 1. Phần mở đầu: (6 – 10 phút) - GV tập trung lớp, phổ biến nội dung yêu cầu giờ học HS: - Chạy theo 1 hàng dọc quanh sân. - Chơi trò chơi: “Làm theo hiệu lệnh”. 2. Phần cơ bản: (18 – 22 phút) a. Đội hình đội ngũ: (10 – 12 phút) - Ôn quay sau, đi đều, vòng phải, vòng trái, đứng lại, đổi chân khi đi đều sai nhịp. + GV điều khiển cho cả lớp tập. HS: Tập do GV điều khiển. - Chia tổ tập do tổ trưởng điều khiển. - Các tổ thi đua trình diễn. + GV tập hợp cả lớp và cho thi. GV nhận xét, sửa chữa sai sót. b. Trò chơi vận động: (6 – 8 phút) - GV nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi và luật chơi. HS: Cả lớp cùng chơi. - GV quan sát biểu dương HS tích cực trong khi chơi. 3. Phần kết thúc: - GV cho cả lớp vừa hát vừa vỗ tay theo nhịp. HS: Hát, vỗ tay, thả lỏng toàn thân. - GV hệ thống bài. - Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học. - Về nhà tập cho cơ thể khoẻ mạnh. Thứ . ngày . tháng . năm 200.. Tập làm văn đoạn văn trong bài văn kể chuyện I. Mục tiêu: - Có hiểu biết ban đầu về đoạn văn kể chuyện. - Biết vận dụng những hiểu biết đã có để tập tạo dựng 1 đoạn văn kể chuyện. II. Đồ dùng dạy - học: Bút dạ, giấy khổ to. III. Các hoạt động dạy – học: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Phần nhận xét: + Bài 1, 2: HS: 1 em đọc yêu cầu bài 1, 2. - GV cho HS làm bài theo nhóm sau đó gọi đại diện các nhóm lên trình bày. - Đọc thầm truyện “Những hạt thóc giống” từng cặp trao đổi làm bài trên phiếu. - GV chốt lại lời giải đúng. Bài tập 1: a) - Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi, nghĩ ra kế luộc chín thóc rồi giao cho dân truyền ngôi cho. b) - Sự việc 1 được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu). - Sự việc 2 được kể trong đoạn 2 (2 dòng tiếp) - Sự việc 3 được kể trong đoạn 3( 8 dòng tiếp) - Sự việc 4 được kể trong đoạn 4 (4 dòng còn lại) - Chú bé Chôm .nảy mầm. - Chôm tâu với vua sự thật. - Nhà vua khen ngợi Chôm Bài tập 2: Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và kết thúc là: - Chỗ mở đầu đoạn văn là chỗ đầu dòng, viết lùi vào một ô. - Chỗ kết thúc đoạn văn là chỗ dấu chấm xuống dòng. + Bài 3: - HS: Đọc yêu cầu bài tập, suy nghĩ và rút ra nhận xét từ 2 bài tập trên. 3. Phần ghi nhớ: - HS: 2 – 3 em đọc nội dung phần ghi nhớ. 4. Luyện tập: - HS: Hai em nối tiếp nhau đọc nội dung bài tập. - Làm bài cá nhân. - Một số học sinh nối tiếp nhau đọc kết quả. 5. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà làm các phần còn lại. Toán Biểu đồ (tiếp) I. Mục tiêu: - Bước đầu nhận biết về biểu đồ cột. - Biết cách đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ cột. - Bước đầu xử lý số liệu trên biểu đồ cột và thực hành hoàn thiện biểu đồ. II. Đồ dùng: - Biểu đồ về số chuột bốn thôn đã diệt được trên giấy. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên gọi học sinh lên bảng chữa bài tập về nhà. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Làm quen với biểu đồ cột: - Giáo viên treo biểu đồ cột lên bảng. ? Biểu đồ có mấy cột - HS: Quan sát biểu đồ. - Có 4 cột. ? Dưới chân của các cột ghi gì ? Trục bên trái của biểu đồ ghi gì ? Số được ghi trên đầu mỗi cột là gì - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc biểu đồ. - Ghi tên của 4 thôn. - Ghi số con chuột đã diệt. - Là số con chuột được biểu diễn ở cột đó. - HS: dựa vào biểu đồ để đọc. 3. Thực hành: + Bài 1: HS: Đọc yêu cầu của bài và tự làm. + Bài 2: HS: Đọc yêu cầu của bài toán trong SGK, 1 em lên làm trên bảng, cả lớp làm bài vào vở theo mẫu. - Nhận xét cách làm của HS. - Số lớp 1 của năm 2003 – 2004 nhiều hơn của năm 2002 – 2003 là: 6 – 3 = 3 (lớp) - Số HS lớp 1 của trường Hoà Bình năm 2003 – 2004 là: 35 x 3 = 105 (h/s) - Số HS lớp 1 của trường Hoà Bình năm 2004 – 2005 là: 32 x 4 = 128 (h/s) - Số HS lớp 1 của trường Hoà Bình năm 2002 – 2003 ít hơn số HS năm 2004 – 2005 là: 128 – 102 = 26 (h/s) Đáp số: 3 lớp. 105 h/s. 26 h/s. - Gọi HS lên bảng chữa bài. - Nhận xét và cho điểm. 4. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà làm các bài tập còn lại. Luyện từ và câu Danh từ I. Mục tiêu: - Hiểu danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị). - Nhận biết được danh từ trong câu, đặc biệt là danh từ chỉ khái niệm, biết đặt câu với danh từ. II. Đồ dùng dạy – học: Phiếu khổ to viết nội dung bài tập, tranh ảnh. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra 2 HS lên bảng làm bài tập. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu: 2. Phần nhận xét: + Bài 1: Cho HS thảo luận và làm bài vào phiếu theo nhóm. HS: 1 em đọc to yêu cầu bài tập 1, cả lớp đọc thầm, làm vào phiếu. - Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong 1 câu thơ. - GV chốt lại lời giải đúng. - Đại diện nhóm lên trình bày. Dòng 1: Truyện cổ Dòng 2: Cuộc sống, tiếng, xưa Dòng 3: Cơn, nắng, mưa Dòng 4: Con, sông, rặng, giường Dòng 5: Đời, cha ông Dòng 6: Con, sông, chân trời Dòng 7: Truyện cổ Dòng 8: Ông cha + Bài 2: Làm việc cá nhân. HS: Đọc yêu cầu của bài tập và tự làm bài vào vở bài tập. GV chốt lại lời giải đúng: - 1 em lên bảng làm. - Từ chỉ người: Ông cha, cha ông - Từ chỉ vật: Sông, dừa, chân trời - Từ chỉ hiện tượng: Mưa, nắng - Từ chỉ khái niệm: cuộc sống, truyện cổ, tiếng, xưa đời. - Từ chỉ đơn vị: cơn, con, nặng 3. Phần ghi nhớ: HS: 2 – 3 em nêu nội dung ghi nhớ. Cả lớp đọc thầm. 4. Luyện tập: + Bài 1: Làm bài cá nhân. HS: Đọc yêu cầu bài tập và tự làm bài vào vở bài tập. + Bài 2: Làm vào vở. HS: Nêu yêu cầu bài tập và tự làm vào vở. - GV gọi nhiều HS lên đặt câu. VD: Bạn Na có 1 điểm đáng quý là rất trung thực, thật thà. - HS phải rèn luyện để vừa học tốt, vừa có đạo đức tốt. - Nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. - Khen và cho điểm những em đặt câu hay 5. Củng cố – dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Về nhà học bài và làm bài tập. hoạt động tập thể kiểm điểm trong tuần I. Mục tiêu: - Giúp HS nhận ra những ưu, khuyết điểm của mình trong tuần để có hướng phát huy và khắc phục. II. Nội dung: GV nhận xét những ưu điểm và khuyết điểm của lớp trong tuần qua. 1. Ưu điểm: - 1 số em có ý thức học tập tốt như em Ngân, Hồng, Mai, Bình. 2. Nhược điểm: - Nhiều em nghỉ học không có lý do. - Ăn mặc quần áo chưa gọn gàng. - Trong giờ học hay nói chuyện riêng. - Lười học bài và lười làm bài tập về nhà. Điển hình là 1 số em như: Lương, Tùng, Anh, Hoà, 3. Tổng kết: GV nhắc nhở HS tiếp tục thực hiện tốt những ưu điểm đã đạt được và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
Tài liệu đính kèm: