1.Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS vẽ hình vuông ABCD có cạnh dài 7 dm, tính chu vi và diện tích của hình vuông.
- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
2.Bài mới :
a.Giới thiệu bài:
-Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được củng cố các kiến thức về hình học đã học.
b.Hướng dẫn luyện tập :
Bài 1
- GV vẽ lên bảng hai hình a, b trong bài tập, yêu cầu HS ghi tên các góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt có trong mỗi hình.
Ngày soạn: 3 / 11 / 2009. Ngày giảng: Thứ hai ngày 9 tháng 11 năm 2009. Toán: Luyện tập I. Mục dích, yêu cầu: Giúp HS củng cố về: - Nhận biết được góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt, đường cao của hình tam giác. - Vẽ được hình vuông, hình chữ nhật. - HS có ý thức học tốt toán, biết vận dụng trong thực tiễn. II. Đồ dùng dạy - học: -Thước thẳng có vạch chia xăng-ti-mét và ê ke (cho GV và HS). III.Hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ: - GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS vẽ hình vuông ABCD có cạnh dài 7 dm, tính chu vi và diện tích của hình vuông. - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 2.Bài mới : a.Giới thiệu bài: -Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được củng cố các kiến thức về hình học đã học. b.Hướng dẫn luyện tập : Bài 1 A - GV vẽ lên bảng hai hình a, b trong bài tập, yêu cầu HS ghi tên các góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt có trong mỗi hình. B A C B M D C - GV có thể hỏi thêm: + So với góc vuông thì góc nhọn bé hơn hay lớn hơn, góc tù bé hơn hay lớn hơn ? + 1 góc bẹt bằng mấy góc vuông ? Bài 2 - GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ và nêu tên đường cao của hình tam giác ABC. - Vì sao AB được gọi là đường cao của hình tam giác ABC ? - Hỏi tương tự với đường cao CB. - GV kết luận: Trong hình tam giác có một góc vuông thì hai cạnh của góc vuông chính là đường cao của hình tam giác. - Vì sao AH không phải là đường cao của hình tam giác ABC ? Bài 3 - GV yêu cầu HS tự vẽ hình vuông ABCD có cạnh dài 3 cm, sau đó gọi 1 HS nêu rõ từng bước vẽ của mình. - GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 4 - GV yêu cầu HS tự vẽ hình chữ nhật ABCD có chiều dài AB = 6 cm, chiều rộng AD = 4 cm. - GV yêu cầu HS nêu rõ các bước vẽ của mình. - GV yêu cầu HS nêu cách xác định trung điểm M của cạnh AD. A B M N D C - GV yêu cầu HS tự xác định trung điểm N của cạnh BC, sau đó nối M với N. - GV: Hãy nêu tên các hình chữ nhật có trong hình vẽ ? - Nêu tên các cạnh song song với AB. 3.Củng cố- Dặn dò: - GV tổng kết giờ học. - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau: Luyện tập chung. - 2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - HS nghe. - 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở nháp. a) Góc vuông BAC; góc nhọn ABC, ABM, MBC, ACB, AMB ; góc tù BMC ; góc bẹt AMC. b) Góc vuông DAB, DBC, ADC; góc nhọn ABD, ADB, BDC, BCD; góc tù ABC. + Góc nhọn bé hơn góc vuông, góc tù lớn hơn góc vuông. + 1 góc bẹt bằng hai góc vuông. - Là AB và BC. - Vì đường thẳng AB là đường thẳng hạ từ đỉnh A của tam giác và vuông góc với cạnh BC của tam giác. - HS trả lời tương tự như trên. - Vì đường thẳng AH hạ từ đỉnh A nhưng không vuông góc với cạnh BC của hình tam giác ABC. -HS vẽ vào vở, 1 HS lên bảng vẽ và nêu các bước vẽ. - 1 HS lên bảng vẽ (theo kích thước 6 dm và 4 dm), HS cả lớp vẽ hình vào vở nháp. - HS vừa vẽ trên bảng nêu. - 1 HS nêu trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét. Dùng thước thẳng có vạch chia xăng-ti-mét. Đặt vạch số 0 của thước trùng với điểm A, thước trùng với cạnh AD, vì AD = 4 cm nên AM = 2 cm. Tìm vạch số 2 trên thước và chấm 1 điểm. Điểm đó chính là trung điểm M của cạnh AD. - HS thực hiện yêu cầu. - ABCD, ABNM, MNCD. - Các cạnh song song với AB là MN, DC. - HS cả lớp. Tập đọc: Ôn tập (tiết 1) I. Mục đích, yêu cầu: Giúp HS: - Đọc rành mạch, trôi chảy bài tập đọc đã học theo tốc độ quy định giữa HKI (khoảng 75 tiếng / phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc. - Hiểu nội dung chính của từng đoạn, nội dung của cả bài; nhận biết được một số hình ảnh, chi tiết có ý nghĩa trong bài; bước đầu biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự. - HS khá, giỏi đọc tương đối lưu loát, diễn cảm được đoạn văn, đoạn thơ (tốc độ đọc trên 75 tiếng / phút). - Đánh giá việc đọc và hiểu văn bản của HS. II. Đồ dùng dạy – học: GV:- Phiếu viết tên từng bài tập đọc và HTL trong 9 tuần đầu -Hai tờ phiếu khổ to kẻ sẵn bảng ở bài tập 2 để HS điền vào chỗ trống. III. Hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS đọc bài Điều ước của vua Mi- đát. - Nêu nội dung của bài 2. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài –Ghi đề b. Kiểm tra TĐ và HTL(khoảng 1/3 số HS) * Cách kiểm tra như sau: - Từng học sinh lên bốc thăm chọn bài sau khi bốc thăm, được xem lại bài khoảng 1-2 phút. - HS đọc bài theo chỉ định trong phiếu. - Đặt một câu hỏi về đoạn vừa đọc, HS trả lời. - Cho điểm Bài tập Bài 2 - Gọi HS đọc yêu cầu của bài. + Những bài tập đọc như thế nào là truyện kể ? + Hãy kể tên những bài tập đọc là truyện kể? thuộc chủ điểm “Thương người như thể thương thân”(tuần 1,2,3). - Phát phiếu cho HS đọc thầm và hoàn thành phiếu - Cả lớp và GV nhận xét Tên bài Tác giả Nhân vật Nội dung chính Dế Mèn bênh vực kẻ yếu Tô Hoài - Dế Mèn - Nhà Trò - bọn nhện Dế Mèn thấy chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đã ra tay bênh vực. Người ăn xin Tuốc-ghê-nhép - Tôi ( chú bé) - Ông lão ăn xin Sự thông cảm sâu sắc giữa cậu bé qua đường và ông lão ăn xin. Bài tập 3 - Hướng dẫn tương tự bài 2 - Cho HS tìm nhanh trong hai bài tập đọc nêu trên với các giọng đọc, phát biểu. - GV nhận xét, kết luận : a) Đoạn văn có giọng đọc thiết tha trìu mến b) Đoạn văn có giọng đọc thảm thiết : c) Đoạn văn có giọng đọc mạnh mẽ, răn đe - Cho thi đọc diễn cảm, thể hiện rõ sự khác biệt về giọng đọc ở mỗi đoạn. 3. Củng cố, dặn dò: - Những em chưa có điểm kiểm tra đọc về nhà tiếp tục luyện đọc. - Xem lại quy tắc viết hoa tên riêng để học tốt tiết ôn tập sau. - Nhận xét tiết học. - 2 HS đọc và trả lời nội dung của bài -Lắng nghe - Bốc thăm đọc trước 1 –2’ - Đọc to khoảng 75 tiếng / phút. - Trả lời câu hỏi -Đọc đề + Đó là những bài kể một chuỗi sự việc có đầu có cuối, liên quan đến một hay một số nhân vật để nói một điều có ý nghĩa. -Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, phần 1 phần 2. Người ăn xin - Đọc thầm lại các truyện, suy nghĩ, trao đổi theo cặp - Trình bày kết quả - Sửa bài theo lời giải đúng: - Đọc yêu cầu - Thảo luận nhóm. - Trình bày - Là đoạn cuối truyện Người ăn xin - Là đoạn Nhà Trò (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, phần 1) kể nỗi khổ của mình: “ Từ năm trước, vặt cánh ăn thịt em” - Là đoạn Dế Mèn đe doạ bọn nhện: “Tôi thét phá hết các vòng vây đi không ?” - Thi đua đọc diễn cảm. - Lắng nghe. Địa lí: Thành phố Đà Lạt I.Mục đích, yêu cầu: - HS nêu được một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Đà Lạt: + Vị trí nằm trên cao nguyên Lâm Viên. + Thành phố có khí hậu trong lành, mát mẻ, có nhiều phong cảnh đẹp: nhiều rừng thông, thác nước,... + Thành phố có nhiều công trình phục vụ nghỉ ngơi và du lịch. + Đà Lạt là nơi trồng nhiều loài hoa. - Chỉ được vị trí của thành phố Đà Lạt trên bản đồ (lược đồ). HS khá, giỏi: giải thích vì sao Đà Lạt trồng được nhiều loại hoa, rau, quả sứ lạnh. + Xác lập mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu, giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất: nằm trên cao nguyên - khí hậu mát mẻ, trong lành - trồng nhiều loài hoa, rau, quả xứ lạnh, phát triển du lịch. - HS yêu cảnh vật thiên nhiên và khí hậu ở Đà Lạt. II.Đồ dùng dạy – học: GV: -Bản đồ Địa lí tự nhiên VN. -Tranh, ảnh về thành phố Đà Lạt (HS, GV sưu tầm ) III.Hoạt động dạy – học : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ: - Nêu đặc điểm của sông ở Tây Nguyên và ích lợi của nó . - Mô tả rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp ở Tây Nguyên. - Tại sao cần phải bảo vệ rừng và trồng lại rừng ? GV nhận xét ghi điểm . 2.Bài mới : a.Giới thiệu bài: Ghi tựa b.Phát triển bài : 1.Thành phố nổi tiếng về rừng thông và thác nước: *Hoạt động cá nhân : GV cho HS dựa vào hình 1 ở bài 5, tranh, ảnh, mục 1 trong SGK và kiến thức bài trước để trả lời câu hỏi sau : + Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào ? + Đà Lạt ở độ cao bao nhiêu mét ? + Với độ cao đó Đà Lạt sẽ có khí hậu như thế nào ? +Quan sát hình 1, 2 rồi chỉ vị trí các điểm đó trên hình 3. *GV giải thích: Nhìn chung càng lên cao thì nhiệt độ không khí càng giảm.Vì vậy, vào mùa hạ nóng bức, những địa điểm nghỉ mát ở vùng núi thường rất đông du khách. Đà Lạt ở độ cao 1500 m so với mặt biển nên quanh năm mát mẻ .Vào mùa đông, Đà Lạt cũng lạnh nhưng không chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc... 2.Đà Lạt - Thành phố du lịch và nghỉ mát : *Hoạt động nhóm đôi (2 phút) + Tại sao Đà Lạt lại được chọn làm nơi du lịch và nghỉ mát ? + Đà Lạt có những công trình nào phục vụ cho việc nghỉ mát, du lịch ? - GV cho đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình . - Cho HS đem tranh, ảnh sưu tầm về Đà Lạt lên trình bày trước lớp . - GV nhận xét, kết luận. 3.Hoa quả và rau xanh ở Đà Lạt : * Hoạt động nhóm 4: - GV cho HS quan sát hình 4, các nhóm thảo luận theo gợi ý sau : +Tại sao Đà Lạt được gọi là thành phố của hoa quả và rau xanh ? +Kể tên các loại hoa, quả và rau xanh ở Đà Lạt . Dành cho HS khá, giỏi: + Vì sao ở Đà Lạt lại trồng được nhiều loại hoa, quả, rau xứ lạnh ? + Hoa và rau của Đà Lạt có giá trị như thế nào ? Đà Lạt + Xác lập mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu, giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất Các công trình phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, biệt thư, khách sạn Khí hậu Quanh năm Mát mẻ Thiên nhiên Vườn hoa, rừng thông, thác nước Thành phố nghỉ mát, du lịch, có nhièu loại rau, hoa trái 3.Củng cố - Dặn dò: - Nêu một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Đà Lạt -Về nhà xem lại bài và chuẩn bị tiết sau ôn tập . - Nhận xét tiết học . - HS cả lớp hát . - HS trả lời câu hỏi . - HS nhận xét và bổ sung . - HS lặp lại . - HS cả lớp . + Cao nguyên Lâm Viên. + Đà Lạt ở độ cao 1500m . + Khí hậu quanh năm mát mẻ . + HS chỉ BĐ . - HS thảo luận, đại diện báo cáo kết quả. + Vì Đà Lạt có khí hậu trong lành, mát mẻ, có nhiều phong cảnh đẹp: nhiều rừng thông, thác nước,... + khách sạn, biệt thự với nhiều kiểu kiến trúc khác nhau, sân gôn,... - Các nhóm đem tranh, ảnh sưu tầm lên trình bày trước lớp . - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung . -HS các nhóm thảo luận . +Vì đa số dân Đà Lạt trồng hoa và rau xanh và trái cây xứ lạnh, diện tích trồng rau rất lớn. +Hồng, cúc, lay-ơn, mi-mô-da, lan ; Dâu, đào ,mơ, mận, bơ; Cà rốt, khoai tây, bắp cải , su hào +Vì Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm +Cung cấp cho nhiều nơi và xuất khẩu. - HS các nhóm đại diện trình bày kết quả. - HS khá, g ... gấp mép vải và đường khâu viền trên mẫu -GV nhận xét và tóm tắt đặc điểm đường khâu viền gấp mép. * Hoạt động 2: GV hướng dẫn thao tác kỹ thuật. - GV cho HS quan sát H1,2,3,4 và nêu các bước thực hiện. + Em hãy nêu cách gấp mép vải lần 2. + Hãy nêu cách khâu lược đường gấp mép vải. - GV hướng dẫn HS đọc nội dung của mục 1 và quan sát hình 1, 2a, 2b (SGK) và nêu cách gấp mép vải. - GV cho HS thực hiện thao tác gấp mép vải. - GV nhận xét các thao tác của HS thực hiện. - Hướng dẫn HS kết hợp đọc nội dung của mục 2, 3 và quan sát H.3, H.4 SGK và tranh quy trình để trả lời và thực hiện thao tác. - GV nhận xét đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. ( HS có thể khâu bằng mũi đột thưa ). -GV tổ chức cho HS thực hành vạch dấu, gấp mép vải theo đường vạch dấu. 3.Nhận xét- dặn dò: - Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS. Chuẩn bị tiết sau thực hành khâu - Chuẩn bị đồ dùng học tập - HS quan sát và trả lời. - Mép vải được gấp hai lần. Đường gấp mép ở mặt trái của mảnh vải và đường khâu bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau.Thực hiện đường khâu ở mặt phải mảnh vải -HS quan sát và trả lời. -HS đọc và trả lời. -HS thực hiện thao tác gấp mép vải. -HS lắng nghe. -HS đọc nội dung và trả lời và thực hiện thao tác. -Cả lớp nhận xét. -HS thực hiện thao tác. - HS về thực hiện Ngày soạn:7 / 11 /2009. Ngày giảng: thứ 6 ngày 13 tháng 11 năm 2009. Toán: Tính chất giao hoán của phép nhân. I. Mục đích, yêu cầu: - Nhận biết được tính chất giao hoán của phép nhân - Bước đầu vận dụng tính chất giao hoán của phép nhân để tính toán. - HS khá, giỏi làm thêm bài tập 3, 4. - HS luôn có ý thức học tốt toán, vận dụng trong thực tiễn. II. Đồ dùng dạy – học: GV: Bảng phụ, kẻ sẵn bảng như SGK HS: SGK, vở, bút,... III. Hoat động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập đã ra ở vở BTT - Chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 2. Bài mới: a.Giới thiệu bài – GVghi tựa. b.So sánh giá trị của hai biểu thức. - Yêu cầu HS thực hiện so sánh giá trị của các cặp phép nhân có thừa số giống nhau. - Viết lên bảng biểu thức 5 x 7 và 7 x 5. - Cho HS thực hiện vào bảng con rồi so sánh giá trị của hai biểu thức - Giới thiệu tiếp một vài cặp số tương tự và cho HS thực hiện rồi nhận xét. c.Viết kết quả vào ô trống. - Treo bảng số như sgk. - Yêu cầu HS tính giá trị của biểu thức a x b và b x a. - Cho HS thực hiện, sau đó so sánh giá trị của biểu thức a x b và b x a. - Vậy giá trị của 2 biểu thức a x b và b x a ? - Ta có thể viết a x b = b x a. - Em có nhận xét gì về các thừa số trong hai tích a x b và b x a. - Khi đổi chỗ các thừa số của tích a x b cho nhau thì ta được tích nào ? - Khi đó giá trị của a x b có thay đổi không ? - Vậy khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích như thế nào ? d.Luyện tập, thực hành : Bài 1: - Gọi HS đọc yêu cầu . - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? - Ghi lên bảng 4 x 6 = 6 x .... - yêu cầu HS điền số... trống. - HS thực hiện. - Vì sao lại điền số 4 vào ô trống ? - ChoHS làm các phần còn lại. Bài 2: a, b - Yêu cầu HS đọc đề. Sau đó tự làm và nêu kết quả - Chữa bài và cho điểm HS. Bài 3. Dành cho HS khá, giỏi - Yêu cầu HS đọc đề. -Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? - Cho làm bài. -Nhận xét sửa sai. Bài 4. Dành cho HS khá, giỏi - Gọi HS đọc đề toán - Yêu cầu HS suy nghĩ và làm bài. - Chấm chữa bài- Yêu cầu HS giải thích 3.Củng cố- Dặn dò: - Tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài ở vở BTT. - 2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - Lắng nghe. -HS thực hiện. 5 x 7 = 35, 7 x 5 = 35 - Vậy 5 x 7 = 7 x 5 - HS đọc bảng số. 4 x 8 = 32; 8 x 4 = 32 6 x 7 = 42; 7 x 6 = 42 5 x 4 = 20; 4 x 5 = 20 -...2 biểu thức a x b và b x a bằng nhau - Hai tích đều có các thừa số là a và b nhưng vị trí lại khác nhau. - Khi đổi chỗ các thừa số của tích a x b cho nhau thì ta được tích b x a. - Không thay đổi. - Khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi. - 1 HS đọc đề. - Điền số thích hợp vào ô trống. - Điền số 4. - Vì khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi - HS làm vào vở chấm. 1357 x 5 = 6785 ; 5x 1326 = 6630 - HS đọc đề. - Tìm hai biểu thức có giá trị bằng nhau. - HS tìm và nêu. 4 x 2145 = (2100 + 45) x 4 -HS đọc đề. a x 1 = 1 x a = a a x 0 = 0 x a = 0 + 1 nhân với bất kì số nào cũng cho kết quả là chính số đó. + 0 nhân với bất kì số nào cũng cho kết quả là 0. - Lắng nghe về nhà thực hiện. Tập làm văn: Kiểm tra định kì giữa kì I (viết) (Đề do chuyên môn trường ra) Khoa học: Nước có những tính chất gì ? I. Mục đích, yêu cầu: Giúp HS: - Nêu được một số tính chất của nước: nước là chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định; nước chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất. - Quan sát và làm thí nghiệmđể phát hiện ra một số tính chất của nước. - Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống - Có khả năng tự làm thí nghiệm, khám phá các tri thức. II. Đồ dùng dạy - học: GV: Các hình minh hoạ trong SGK trang 42, 43. HS và GV cùng chuẩn bị: HS phân công theo nhóm để đảm bảo có đủ. + 2 cốc thuỷ tinh giống nhau. + Nước lọc. Sữa. + Chai, hộp, lọ thuỷ tinh có các hình dạng khác nhau. + Một tấm kính, khay đựng nước. + Một miếng vải nhỏ (bông, giấy thấm, bọt biển, ). + Một ít đường, muối, cát. + Thìa 3 cái. - Bảng kẻ sẵn các cột để ghi kết quả thí nghiệm. III. Hoạt động dạy - học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ: Nhận xét về bài kiểm tra. 2.Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: - Chủ đề của phần 2 chương trình khoa học có tên là gì ? Bài học đầu tiên các em sẽ tìm hiểu xem nước có tính chất gì ? * Hoạt động 1: Màu, mùi và vị của nước. - GV tiến hành hoạt động trong nhóm -Yêu cầu các nhóm quan sát 2 chiếc cốc thuỷ tinh mà GV vừa đổ nước lọc và sữa vào. 1) Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa ? 2) Làm thế nào, bạn biết điều đó ? 3) Em có nhận xét gì về màu, mùi, vị của nước ? Gọi các nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi đặc điểm, tính chất của 2 cốc nước và sữa. -GV nhận xét, tuyên dương Kết luận: Nước trong suốt, không màu, không mùi, không vị. * Hoạt động 2: Nước không có hình dạng nhất định, chảy lan ra mọi phía. - GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm và tự phát hiện ra tính chất của nước. - Yêu cầu các nhóm cử 1 HS đọc phần thí nghiệm 1, 2 trang 43 / SGK, 1 HS thực hiện, các HS khác quan sát và trả lời các câu hỏi. 1) Nước có hình dạnh gì ? 2) Nước chảy như thế nào ? - GV nhận xét, bổ sung ý kiến của các nhóm. - Vậy qua 2 thí nghiệm vừa làm, các em có kết luận gì về tính chất của nước ? Nước có hình dạng nhất định không ? * Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật và hoà tan một số chất. - GV tiến hành hoạt động cả lớp. 1) Khi vô ý làm đổ mực, nước ra bàn em thường làm như thế nào ? 2) Tại sao người ta lại dùng vải để lọc nước mà không lo nước thấm hết vào vải ? 3) Làm thế nào để biết một chất có hoà tan hay không trong nước ? - GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm 3, 4 trang 43 / SGK. - Yêu cầu 4 HS làm thí nghiệm trước lớp. + Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì ? + Yêu cầu 3 HS lên bảng làm thí nghiệm với đường, muối, cát xem chất nào hoà tan trong nước. 1) Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì ? 2) Qua hai thí nghiệm trên em có nhận xét gì về tính chất của nước ? 3.Củng cố- dặn dò: - Nêu tính chất của nước ? - Nhận xét giờ học, tuyên dương. - Dặn HS về nhà học thuộc bài trên. Chuẩ bị bài: Ba thể của nước. - HS lắng nghe. - Vật chất và năng lượng. - HS lắng nghe. - Tiến hành hoạt động nhóm. -Quan sát và thảo luận về tính chất của nước và trình bày trước lớp. 1) Chỉ trực tiếp. 2) Vì: Nước trong suốt, nhìn thấy cái thìa, sữa màu trắng đục, không nhìn thấy cái thìa trong cốc. Khi nếm từng cốc: cốc không có mùi là nước, cốc có mùi thơm béo là cốc sữa. 3) Nước không có màu, không có mùi, không có vị gì. - Nhận xét, bổ sung. - HS lắng nghe. - HS làm thí nghiệm. - Làm thí nghiệm, quan sát và thảo luận. - Nhóm làm thí nghiệm nhanh nhất sẽ cử đại diện lên làm thí nghiệm, trả lời câu hỏi và giải thích hiện tượng. 1) Nước có hình dạng của chai, lọ, hộp, vật chứa nước. 2) Nước chảy từ trên cao xuống, chảy tràn ra mọi phía. -Các nhóm nhận xét, bổ sung. -HS trả lời. 1) Em lấy giẻ, giấy thấm, khăn lau để thấm nước. 2) Vì mảnh vải chỉ thấm được một lượng nước nhất định. Nước có thể chảy qua những lỗ nhỏ các sợi vải, còn các chất bẩn khác bị giữ lại trên mặt vải. 3) Ta cho chất đó vào trong cốc có nước, dùng thìa khấy đều lên sẽ biết được chất đó có tan trong nước hay không. - HS thí nghiệm. - 1 HS rót nước vào khay và 3 HS lần lượt dùng vải, bông, giấy thấm để thấm nước. + Em thấy vải, bông giấy là những vật có thể thấm nước. + 3 HS lên bảng làm thí nghiệm. 1) Em thấy đường tan trong nước; Muối tan trong nước; Cát không tan trong nước. 2) Nước có thể thấm qua một số vật và hoà tan một số chất. - HS trả lời -HS cả lớp. Hoạt động tập thể: Sinh hoạt Đội I. Mục đích, yêu cầu: - Đánh giá lại các hoạt động của chi Đội trong tuần học qua. - Đề ra phương hướng hoạt động của Đội trong tuần học tới. - Ôn một số bài hát về Đội II. Chuẩn bị: Nội dung sinh hoạt. III.Tiến trình sinh hoạt: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Ổn định lớp: -Hát tập thể 2. Sinh hoạt: a. Chi đội trưởng điều khiển hoạt động Đội tuần học qua b.GV đánh giá chung *Ưu điểm: - Các đội viên đã có ý thức xây dựng nề nếp của lớp học - Đi học chuyên cần, đúng giờ. - Sinh hoạt đầu giờ có hiệu quả. - Vệ sinh trường lớp sạch sẽ. - Đã thành lập được đôi bạn học tập cùng tiến bộ *Tồn tại: - Sinh hoạt giữa giờ chưa nghiêm túc, chưa thuộc các bài múa do tổng phụ trách tập,... - Một số đội viên còn quên khăn quàng (Hướng, My, Ngọc) c. Phương hướng tuần tới: - Tiếp tục duy trì các hoạt động đã đạt được - Đẩy mạnh việc học ở nhà để nâng cao hiệu quả học tập - Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Giữ trường em xanh, đẹp"... - Chi Đội trưởng cho các phân đội lần lượt đánh giá. + Phân đội phó đánh giá - chi đội phó đánh giá. - Ý kiến của các thành viên trong từng phân đội - Chi đội trưởng đánh giá chung - HS lắng nghe - HS thực hiện
Tài liệu đính kèm: