TẬP ĐỌC : SẦU RIÊNG
I/ Mục tiêu:
- Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả.
- Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. ( Trả lời đươc các câu hỏi trong SGK).
II/ Đồ dùng dạy-học: - Bảng phụ viết đoạn luyện đọc. - Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng.
III/ Các hoạt động dạy-học:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 22 NGÀY MÔN TIẾT TÊN BÀI DẠY Thứ 2 06/02/2012 SHĐT Đạo đức Toán Tập đọc Lịch sử 22 22 106 43 22 Chào cờ Lịch sự với mọi người (Tiết 2) Luyện tập chung Sầu riêng Trường học thời hậu Lê Thứ 3 07/02/2012 Mĩ thuật Aâm nhạc Anh văn Toán LTvC 22 22 43 107 43 So sánh hai phân số cùng mẫu số Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? Thứ 4 08/02/2012 Toán Chính tả Khoa học Tập đọc Kĩ thuật 108 22 43 44 22 Luyện tập Nhớ-viết: Sầu riêng Âm thanh trong cuộc sống Chợ tết Trồng cây rau, hoa Thứ 5 09/02/2012 Toán TLV Địa lí LT&C Khoa học 109 43 22 44 44 So sánh hai phân số khác mẫu số Luyện tập quan sát cây cối Hoạt động sản xuất của người dân Đồng bằng Nam Bộ Mở rộng vốn từ: Cái đẹp Âm thanh trong cuộc sống (tiếp theo) Thứ 6 10/02/2012 TLV Toán Kể chuyện SHL Anh văn 44 110 22 22 44 Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối Luyện tập Con vịt xấu xí Sinh hoạt cuối tuần TUẦN 22 Thứ hai, ngày30 tháng 01 năm 2012 TOÁN LUYỆN TẬP CHUNG I/ Mục tiêu: Rút gọn được phân số. Quy đồng được mẫu số hai phân số. Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2, bài 3 (a,b,c) II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ Giới thiệu bài: B/ Luyện tập: Bài 1: Y/c hs thực hiện bảng con. Bài 2: Muốn biết phân số nào bằng phân số 2/9, chúng ta làm thế nào? - Y/c hs tự làm bài, sau đó nêu kết quả trước lớp Bài 3: Y/c hs tự làm bài - Gọi hs lên bảng thực hiện qui đồng mẫu số các phân số - Chữa bài, YC hs đổi vở nhau kiểm tra C/ Củng cố, dặn dò: - Muốn qui đồng mẫu số các phân số ta làm sao? - Bài sau: So sánh 2 phân số cùng mẫu - Nhận xét tiết học - Lắng nghe - = 20/45 = 4/9 - Chúng ta cần rút gọn các phân số - Tự làm bài + Phân số không rút gọn được + Phân số + Phân số + Phân số - Tự làm bài a) b) c) __________________________________________________ TẬP ĐỌC : SẦU RIÊNG I/ Mục tiêu: - Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả. - Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. ( Trả lời đươcï các câu hỏi trong SGK). II/ Đồ dùng dạy-học: - Bảng phụ viết đoạn luyện đọc. - Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Bè xuôi sông La Gọi 2 hs lên bảng đọc và TLCH: 1) Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng? - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu chủ điểm bài đọc 2) HD luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc: - Gọi hs đọc cả bài - Gọi hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (sau mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn) + Lượt 1: HD phát âm: quyến rũ, vảy cá, lác đác, khẳng khiu. + Lượt 2: Giúp hs hiểu nghĩa từ mới trong bài: mật ong già hạn, hoa đậu từng chùm, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê - Bài đọc với giọng như thế nào? - Y/c hs luyện đọc theo cặp - GV đọc diễn cảm b) Tìm hiểu bài: - Y/c hs đọc thầm đoạn 1, TLCH: + Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? - Y/c hs đọc thầm toàn bài + Miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng, quả sầu riêng, dáng cây sầu riêng? + Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng? c) Hướng dẫn đọc diễn cảm - Gọi 3 hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài - Y/c hs lắng nghe, tìm những từ ngữ cần nhấn giọng trong bài. - Kết luận giọng đọc, những từ ngữ cần nhấn giọng - HD hs đọc diễn cảm 1 đoạn . GV đọc mẫu . Y/c hs luyện đọc trong nhóm 3 . Tổ chức cho hs thi đọc diễn cảm - Cùng hs nhận xét, tuyên dương bạn đọc hay. C/ Củng cố, dặn dò: - Hãy nêu nội dung bài - Kết luận nội dung đúng (mục I) - Về nhà tiếp tục luyện đọc, học nghệ thuật miêu tả của tác giả; tìm các câu thơ, truyện cổ nói về sầu riêng - Bài sau: Chợ tết Nhận xét tiết học -2 hs lên bảng đọc thuộc lòng và trả lời 1) Vì tác giả mơ tưởng đến ngày mai: những chiếc bè gỗ được chở về xuôi sẽ góp phần vào công cuộc xây dựng lại quê hương đang bị chiến tranh tàn phá. - Quan sát tranh - Cảnh sông núi, nhà cửa, chùa chiền,.. của đất nước. - HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài - Phát âm cá nhân - Giải nghĩa, lắng nghe, theo dõi SGK - Nhẹ nhàng, chậm rãi - Luyện đọc theo cặp - Lắng nghe - Đọc thầm đoạn 1 + đặc sản của miền Nam - Đọc thầm toàn bài - Hs tự trả lời +. Sầu riêng là loại trái qui của miền Nam. . Hương vị quyến rũ đến kì lạ. . Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này... . Khi trái chín, hương tòa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. - 3 hs đọc to trước lớp - Trả lời theo sự hiểu - lắng nghe, ghi nhớ - Lắng nghe - Luyện đọc trong nhóm 3 - Vài hs thi đọc - Nhận xét - Nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. - Vài hs nhắc lại - Lắng nghe, thực hiện ________________________________________ Lịch sử TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ I/ Mục tiêu: Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học): + Đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có Quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi Hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo,. + Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao và bia đá dựng ở Văn Miếu. II/ Đồ dùng dạy-học: - Hình 1/49, hình 2/50. - Phiếu học tập III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước. 1) Những sự việc nào thể hiện quyền tối cao của nhà vua? 2) Bộ luật Hồng Đức có những nội dung cơ bản nào? - Nhận xét, đánh giá B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: - Y/c hs quan sát tranh 1,2 SGK - Ảnh 1,2 chụp di tích lịch sử nào? Di tích ấy có từ bao giờ? - Văn Miếu- Quốc Tử Giám là một trong những di tích quí hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó là minh chứng cho sự phát triển giáo dục nước ta, đặc biệt với thời Hậu Lê. Để giúp các em hiểu thêm về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2) Bài mới: * Hoạt động 1: Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp và qui củ - Gọi hs đọc SGK, thảo luận nhóm 6 để trả lời các câu hỏi sau: 1) Việc học dưới thời Hậu Lê được tổ chức như thế nào? 2) Người đi học dưới thời Hậu Lê là những ai? 3) Nội dung học tập và thi cử của thời Hậu Lê là gì? 4) Chế độ thi cử thời Hậu Lê thế nào? - Dựa vào kết quả làm việc, các em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học; người đi học; nội dung học, nền nếp thi cử) Kết luận: Giáo dục thời Hậu Lê có tổ chức qui củ, nội dung học tập là Nho giáo * Hoạt động 2: Khuyết khích học tập của nhà Hậu Lê . - Y/c hs đọc SGK - Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập? Kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng nhà nước mà còn nâng cao trình độ dân trí và văn hóa người Việt. C/ Củng cố, dặn dò: - Qua bài học, em có nhận xét gì giáo dục thời Hậu Lê? - Trường học thời Hậu Lê có vai trò gì? - Gọi hs đọc phần ghi nhớ - Bài sau: Văn học và khoa học thời Hậu Lê - Nhận xét tiết học 2 hs trả lời 1) Mọi quyền hành tập trung vào tay vua. Vua trực tiếp là tổng chỉ huy quân đội, bãi bỏ một số chức quan cao cấp nhất. Giúp việc cho vua có các bộ và các viện. 2) Bảo vệ quyền của vua, quan, địa chủ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi phụ nữ. - Quan sát - Nhà Thái học, bia tiến sĩ trong Văn Miếu. Di tích có từ thời Lý. - Lắng nghe - Đọc SGK, chia nhóm 6 thảo luận - Đại diện các nhóm trả lời + Lập Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng Thái học viện, thu nhận cả con em thường dân vào trường Quốc Tử Giám; trường có lớp học, chỗ ở, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. + Con cháu vua, quan và con em gia đình thường dân nếu học giỏi. + Nho giáo, lịch sử các vương triều phương Bắc. + Ở các địa phương có kì thi Hội, ba năm có một kì thi Hương có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. - Một vài nhóm mô tả giáo dục dưới thời Hậu Lê Nhà Hậu Lê lập lại Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng nhà Thái học, có lớp học, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. Trường không chỉ nhận con cháu vua, quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Nội dung học tập chủ yếu là nho giáo. Ở các địa phương hàng năm đều có tổ chức kì thi Hội, Ba năm triều đình tổ chức kì thi Hương, có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. Ta thấy giáo dục dưới thời Hậu Lê có tổ chức, có nền nếp. - Lắng nghe - Đọc SGK . Tổ chức lễ xướng danh (lễ đặt tên người đỗ) . Tổ chức Lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng) . Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có tài. . Nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì trình độ của quan lại để các quan phải thường xuyên học tập. - Lắng nghe - Giáo dục thời Hậu Le ... tai, trồng nhiều cây xanh. - Lắng nghe - Vài hs đọc to trước lớp - Thảo luận nhóm đôi - Lần lượt trình bày + Những việc nên làm: trồng nhiều cây xanh, nhắc nhở mọi người cùng có ý thức giảm ô nhiễm tiếng ồn; công trường xây dựng, nhà máy, xí nghiệp xây dựng xa nơi đông dân cư hoặc lắp các bộ phận giảm thanh. + Những việc không nên làm: nói to, cười đùa ở nơi cần yên tĩnh, mở nhạc to, mở ti vi to, trên đùa súc vật để chúng kêu sủa,... nổ xe máy, ô tô trong nhà, xây dựng công trường gần trường học, bệnh viện,... - Lắng nghe - 1 hs đọc to trước lớp - Lắng nghe, thực hiện Thứ sáu, ngày 10 tháng 02 năm 2012. Môn: TẬP LÀM VĂN Tiết 44: LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI I/ Mục tiêu: - Nhận biết được một số đặc điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối trong đoạn văn mẫu ( BT1); viết được đoạn văn ngắn tả lá ( thân, gốc) một cây em thích (BT2). II/ Đồ dùng dạy-học: - 1 tờ phiếu viết lời giải BT1 (tóm tắt những điểm đáng chú ý trong cách tả của tác giả ở mỗi đoạn văn) III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Gọi hs đọc kết quả quan sát một cái cây em thích trong khu vực trường em hoặc nơi em ở. B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Nêu MĐ, YC của tiết học 2) Hướng dẫn hs luyện tập Bài tập 1: Gọi hs đọc nội dung BT1 - Các em hãy đọc thầm đoạn văn , suy nghĩ trao đổi cùng bạn bên cạnh để phát hiện cách tả của tác giả trong mỗi đoạn có gì đáng chú ý. - Gọi hs phát biểu ý kiến - Dán tờ phiếu viết tóm tắt những điểm đáng chú ý trong cách miêu tả ở mỗi đoạn văn lên bảng, gọi hs nhìn phiếu đọc. a) Đoạn tả lá bàng (Đoàn Giỏi) b) Đoạn tả cây sồi (Lép Tôn-xtôi) Bài tập 2: Các em hãy đọc y/c của bài, suy nghĩ, chọn một bộ phận (lá, thân hay gốc) của cái cây em yêu thích. - Em chọn cây nào, tả bộ phận nào của cây? - Y/c hs tự làm bài - Gọi hs đọc to đoạn văn mình vừa viết. - Cùng hs nhận xét, chấm điểm một số đoạn viết hay. C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà hoàn chỉnh lại đoạn văn tả một bộ phận của cây, viết lại vào vở. Đọc 2 đoạn văn tham khảo, nhận xét cách tả của tác giả trong mỗi đoạn văn - Chuẩn bị bài sau: Quan sát một loài hoa hoặc 1 thức quả mà em yêu thích để viết 1 đoạn văn miêu tả. - Nhận xét tiết học - 2 hs thực hiện y/c - Lắng nghe - 2 hs nối tiếp nhau đọc 2 đoạn văn: Lá bàng, Cây sồi già. - Làm việc nhóm đôi - Lần lượt phát biểu - 1 hs đọc to trước lớp a) Tả rất sinh động sự thay đổi màu sắcc ủa lá bàng theo thời gian bốn mùa xuân, hạ, thu đông. b) Tả sự thay đổi của cây sồi già từ mùa đông sang mùa xuân (mùa đông cây sồi nứt nẻ, đầy sẹo. Sang mùa xuân, cây cồi tỏa rộng thành vòm lá xum xuê, bừng dậy một sức sống bất ngờ. + Hình ảnh so sánh: nó như một con quái vật già nua, cau có và khinh khỉnh đứng giữa dám bạch dương tươi cười. + Hình ảnh nhân hóa làm cho cây sồi già như có tâm hồn của người: Mùa đông, cây sồi già cau có, khinh khỉnh, vẻ ngờ vực, buồn rầu. Xuân đến, nó say sưa, ngây ngất, khẽ đung đưa trong nắng chiều. - Suy nghĩ, chọn cây mình tả . Em chọn tả thân cây chuối. . Em chọn tả gốc cây bàng trước sân trường. . Em chọn tả những cành lá của cây hoa lan. - Tự làm bài - 5 hs đọc to trước lớp - Nhận xét. - Lắng nghe, thực hiện _______________________________________ Môn: TOÁN Tiết 110: LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu: Biết so sánh hai phân số. Bài tập cần làm bài 1, bài 2, bài 3 và bài 4* dành cho HS khá giỏi II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: so sánh hai phân số khác mẫu số - Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số ta làm sao? - Gọi hs lên bảng thực hiện: so sánh - Nhận xét, cho điểm B/ Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ rèn kĩ năng so sánh hai phân số * Luyện tập: Bài 1: Gọi hs lên bảng thực hiện, cả lớp làm vào vở Bài 2: Ghi câu a lên bảng, y/c hs tìm 2 cách so sánh - Kết luận: có 2 cách so sánh: + Qui đồng mẫu số các phân số rồi so sánh + So sánh với 1 - Y/c hs tự làm theo cách qui đồng mẫu số rồi so sánh. * HD hs cách so sánh với 1 - Hãy so sánh từng phân số trên với 1. Bài 3: Ghi bảng câu a - Y/c hs qui đồng mẫu số rồi so sánh - Em có nhận xét gì về tử số của hai phân số trên? - Em có nhận xét gì về 2 mẫu số? - Qua nhận xét trên, em rút ra kết luận gì về so sánh hai phân số cùng tử số? b) Y/c hs nêu kết quả. *Bài 4: Gọi hs đọc y/c - Gọi hs lên bảng lớp thực hiện, cả lớp làm vào vở nháp. C/ Củng cố, dặn dò: - Muốn so sánh hai phân số cùng tử số ta làm sao? - Bài sau: Luyện tập chung - Nhận xét tiết học - Ta qui đồng mẫu số, rồi so sánh 2 phân số mới với nhau. - 1 hs thực hiện - Lắng nghe a) b) Rút gọn Vì nên - Hs phát biểu - Tự làm bài a) Vậy . Ta có: . Từ và 1> ta có: b) .Từ và ta có: - HS thực hiện và nêu kết quả so sánh: - Hai phân số trên có cùng tử số. - Mẫu số của phân số bé hơn mẫu số của phân số - Trong hai phân số có tử số bằng nhau, phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn. - 1 hs đọc y/c a) b) Thực hiện qui đồng các phân số . Ta có: và tức là Vậy: Các phân số viết theo thứ tự từ bé đến lớn là: - Ta so sánh hai mẫu số, phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn ______________________________________________ Môn: KỂ CHUYỆN Tiết 22: CON VỊT XẤU XÍ I/ Mục tiêu: - Dựa theo lời kể của giáo viên, sắp xếp đúng thứ tự tranh minh hoạ cho trước (SGK); bước đầu kể lại được từng đoạn caâu chuyện Con vịt xấu xí rõ ý chính, đúng diễn biến. - Hiểu được lời khuyên qua câu chuyện: Cần nhận ra cái đẹp của người khác, biết thương yêu người khác, không lấy mình làm chuẩn để đánh giá người khác. II/ Đồ dùng dạy-học: - Tranh minh họa trong bộ ĐDDH. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Kể chuyện được chứg kiến hoặc tham gia. Gọi hs lên bảng kể câu chuyện về 1 người có khả năng hoặc có sức khỏe đặc biệt mà em biết. - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Hôm nay các em sẽ nghe kể câu chuyện Con vịt xấu xí của nhà văn An-đéc-xen. Con vịt bị xem là xấu xí trong chuyện này là một con thiên nga. Thiên nga là loài chim đẹp nhất trong thế giới các loài chim. Vì sao thiên nga là loài chim đẹp lại bị xem là một con vịt xấu xí? Các em hãy lắng nghe thầy kể để biết được điều đó. - Y/c hs quan sát tranh minh họa, đọc thầm nội dung bài KC trong SGK 2) Gv kể chuyện - Kể lần 1 giọng thong thả, chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ gợi cảm, gợi tả miêu tả hình dáng, tâm trạng của thiên nga. - Kể lần 2 + chỉ tranh minh họa 3) HD hs thực hiện các yêu cầu của bài tập a) Sắp xếp lại thứ tự các tranh minh họa câu chuyện theo trình tự đúng. - Gọi hs đọc y/c của BT - Treo 4 tranh minh họa lên bảng theo thứ tự sai như SGK - Gọi hs lên bảng sắp xếp lại các tranh theo đúng thứ tự của câu chuyện. b) Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện. - Gọi hs đọc yêu cầu của BT 2,3,4. - Các em hãy kể trong nhóm 4, mỗi em kể 1 tranh, sau đó mỗi em kể toàn chuyện, trả lời câu hỏi về lời khuyên của câu chuyện. - Tổ chức cho hs thi kể trước lớp - Nhà văn An-đéc-xen muốn nói gì với các em qua câu chuyện này? - Y/c hs đặt câu hỏi khác cho bạn . - Các bạn vịt thấy hình dáng thiên nga không giống như mình nên bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Khi đàn vịt nhận ra sai lầm của mình thì thiên nga đã bay đi mất. Thầy mong rằng các em biết yêu quí bạn bè xung quanh, nhận ra những nét đẹp riêng trong mỗi bạn. - Cùng hs nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hấp dẫn nhất; hiểu nhất điều nhà văn muốn nói với các em. C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe - Chuẩn bị tiết KC tuần 23 - Nhận xét tiết học - 1 hs lên bảng thực hiện y/c - Lắng nghe - Quan sát tranh - Lắng nghe - Theo dõi, lắng nghe - 2 hs nối tiếp đọc to trước lớp - Quan sát - 1 hs lên bảng thực hiện + Tranh 1 (tranh 2 SGK): Vợ chồng thiên nga gởi con lại cho vịt mẹ trông giúp. + Tranh 2 (tranh 1 SGK): Vịt mẹ dẫn đàn con ra ao. Thiên nga con đi sau cùng, trông cô đơn, lẻ loi. + Tranh 3: Vợ chồng thiên nga xin lại thiên nga con và cám ơn vịt mẹ cùng đàn vịt con. + Tranh 4: Thiên nga con theo bố mẹ bay đi. Đàn vịt ngước nhìn theo, bàn tán, ngạc nhiên. - 1 hs đọc to trước lớp - Kể chuyện trong nhóm 4 + Mỗi tốp 2 em thi kể từng đoạn câu chuyện. + Một vài hs thi kể toàn bộ câu chuyện và trả lời câu hỏi về điều nhà văn muốn nói với các em. . Phải biết nhận ra cái đẹp của người khác, biết yêu thương người khác. . Không lấy mình làm mẫu khi đánh giá người khác. . Thiên nga là loài chim đẹp nhất trong vương quốc các loài chim nhưng lại bị các bạn vịt xem là xấu xí. - Vì sao đàn vịt con đối xử không tốt với thiên nga? (vì các bạn vịt thấy thiên nga không giống mình) - Bạn thấy thiên nga con có tính cách gì đáng quí? (không giận các bạn vịt mà khi chia tay thiên nga lại rất buồn. - Lắng nghe - Nhận xét ________________________________________ Tiết 22: SINH HOẠT LỚP ________________________________________ Môn: Anh Văn
Tài liệu đính kèm: