Giáo án Môn: Chính tả nhớ - Viết - Bài: Nếu chúng mình có phép lạ

Giáo án Môn: Chính tả nhớ - Viết - Bài: Nếu chúng mình có phép lạ

I - KIẾN THỨC CẦN ĐẠT:

- Nhớ-viết đúng bài CT; trình bày đúng các khổ thơ 6 chữ.

- Làm đúng BT3 (viết lại chữ sai CT trong các câu đã cho); làm được BT (2) b .

* HS G làm đúng yêu cầu BT3 trong SGK (viết lại các câu).

II - CHUẨN BỊ:

- GV:

+ SGK

+ Bảng phụ.

- HS: SGK, bảng con.

III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 

docx 5 trang Người đăng hungtcl Lượt xem 1278Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Môn: Chính tả nhớ - Viết - Bài: Nếu chúng mình có phép lạ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 11
Thứ ba ngày.. tháng ..năm 2014
CKTKN: 20
Tiết:11
MÔN: CHÍNH TẢ
SGK: 105,106
- Tên bài dạy: 
Nhớ - viết: Nếu chúng mình có phép lạ
I - KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 
- Nhớ-viết đúng bài CT; trình bày đúng các khổ thơ 6 chữ.
- Làm đúng BT3 (viết lại chữ sai CT trong các câu đã cho); làm được BT (2) b .
* HS G làm đúng yêu cầu BT3 trong SGK (viết lại các câu).
II - CHUẨN BỊ: 
- GV: 
+ SGK
+ Bảng phụ.
- HS: SGK, bảng con.
III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Dạy bài mới: 
Giới thiệu bài: Nhớ - viết: Nếu chúng mình có phép lạ
Hoạt động 1: Hướng dẫn nhớ– viết chính tả
* Trao đổi về nội dung đoạn trích 
- Gọi 2HS đọc thuộc lòng 4 khổ thơ.
+ Việc lặp lại nhiều lần cụm từ “ Nếu chúng mình có phép lạ “ trong bài thơ cho em biết điều gì?(HT)
- GV nhận xét.
* Hướng dẫn viết từ khó 
- Gv gọi HS đọc từng khổ thơ và xác định từ khó viết. Sau đó GV cho HS phân tích từ khó. 
- GV yêu cầu HS nêu từ khó.
- GV gọi HS lên bảng viết. 
+ nảy mầm:
+ chớp mắt:
+ đáy biển: 
- GV nhận xét.
* HS viết chính tả 
- GV nhắc HS trình bày bài thơ 6 chữ.
- GV theo dõi nhắc nhở HS yếu.
* Soát lỗi và chấm bài 
- GV yêu cầu HS giở SGK ra soát lỗi chéo nhau. 
- Thu chấm 7 bài. 
- Nhận xét bài viết của HS. 
 Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả
Bài 2(b) : HT
- GV chọn bài tập 2b
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu.
- GV cho HS đọc chú giải: hàn vi. Sau đó yêu cầu HS làm bài vào SGK theo cá nhân. 1 nhóm HS làm bài trên giấy khổ to.
- GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng :
Ông Trạng Nồi
Ngày xưa có một học trò nghèo nổi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đỗ trạng, nhà vua muốn ban thưởng, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đỗi ngac nhiên khi thấy ông chỉ xin một chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuở hàn vi, vì phải ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hỏi mượn nồi của hàng xóm lúc họ vừa dùng bữa xong đê ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đỗ đạt.
Bài 3 : HT
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu.
- GV cho HS làm bài vào SGK theo nhóm đôi . 3 nhóm HS làm bài trên giấy khổ to. Các nhóm còn lại làm trên phiếu học tập.
- GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng :
a/. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. 
b/. Xấu người đẹp nết. 
c/. Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể. 
d/. Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi. 
- GV kết luận lại cho HS hiểu nghĩa của từng câu. 
+ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Nước sơn là vẻ ngoài Nước sơn đẹp mà gỗ xấu thì đồ vật chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã vẻ ngoài . 
+ Xấu người đẹp nết: Người vẻ ngoài xấu nhưng tính nết tốt . 
+ Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon . Mùa đông ăn cá sống ở biển thì ngon . 
+ Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi
 Trăng dù mờ vẫn sáng hơn sao. Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người ở địa vị cao, giỏi giang hay giàu có dù sa sút thế nào cũng còn hơn những người khác (Quan niệm không hoàn toàn đúng đắn) . 
- GV nhận xét.
4. Củng cố- dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
- Nhắc những HS viết sai chính tả ghi nhớ để không viết sai những từ đã học
- Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
- Hát.
- HS lắng nghe.
- 1 HS đọc trước lớp, HS dưới lớp lắng nghe. 
+ Việc lặp lại như thế cho em biết các bạn nhỏ trong bài có những ước mơ, khao khát về cuộc sống tươi đẹp.
- HS lắng nghe.
- HS nêu.
- HS dưới lớp viết vào vở nháp: nảy mầm, chớp mắt, đáy biển, bi tròn, 
- HS nhận xét.
- Hs lắng nghe.
- HS tự viết bài. 
- Dùng bút chì, đổi vở cho nhau để soát 
lỗi, chữa bài. 
- HS lắng nghe.
- HS đọc yêu cầu: 
a) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã:
Ông Trạng Nồi
Ngày xưa có một học trò nghèo nôi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đô trạng, nhà vua muốn ban thương, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đôi ngac nhiên khi thấy ông chi xin một chiếc nồi nho đúc bằng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuơ hàn vi, vì phai ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hoi mượn nồi cua hàng xóm lúc họ vừa dùng bưa xong đê ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đô đạt.
- HS thực hiện.
- Cả lớp nhận xét 
- HS lắng nghe.
- HS đọc: Viết lại các câu sai sao cho đúng chính tả:
a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.
b) Sấu người, đẹp nết.
c) Mùa hè cá xông, mùa đông cá bễ.
d) 
Trăng mờ còn tõ hơn sao
Dẫu sao núi lỡ còn cao hơn đồi.
- HS thực hiện.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
DUYỆT: ( Ý kiến góp ý )
	Tổ trưởng 	Hiệu trưởng

Tài liệu đính kèm:

  • docxChinh ta Nho viet Neu chung minh co phep la L4.docx