Giáo án Môn: Khoa học 4 - Tuần: 26 - Bài: Nóng, lạnh và nhiệt độ (tiếp)

Giáo án Môn: Khoa học 4 - Tuần: 26 - Bài: Nóng, lạnh và nhiệt độ (tiếp)

I. MỤC TIÊU:

- Nhận biết được chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

- Nhận biết được vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt nên nóng lên ; vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi.

II- CHUẨN BỊ:

- GV: SGK, chuẩn bị chung: phích nước sôi.

- Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc chậu;1 cốc; lọ có cắm ống thuỷ tinh (như hình 2a trang 103 SGK ).

- HS: SGK.

III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

 

doc 3 trang Người đăng hungtcl Lượt xem 9326Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Môn: Khoa học 4 - Tuần: 26 - Bài: Nóng, lạnh và nhiệt độ (tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn: Khoa học
TUẦN: 26 BÀI: NÓNG, LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ (TT) 
Tiết: 51 (KTKN: 101, SGK: 102)
I. MỤC TIÊU: 
- Nhận biết được chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Nhận biết được vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt nên nóng lên ; vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi. 
II- CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, chuẩn bị chung: phích nước sôi.
- Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc chậu;1 cốc; lọ có cắm ống thuỷ tinh (như hình 2a trang 103 SGK ).
- HS: SGK.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Giáo viên
Học sinh
1. Ổn định:
2. KTBC:
- GV yêu cầu HS trả lời:
1) Người ta dùng gì để đo nhiệt độ? Có những loại nhiệt kế nào
2) Nhiệt độ cơ thể người lúc bình thường là bao nhiêu? Dấu hiệu nào cho biết cơ thể bị bệnh, cần phải đi khám chữa bệnh? 
- Nhận xét .
3. Bài mới:
- Học bài: “Nóng, lạnh và nhiệt độ (tt)”.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự truyền nhiệt
- Nêu thí nghiệm: Cô có một chậu nước và một cốc nước nóng. Đặt cốc nước nóng vào chậu nước. Các em hãy đoán xem mức độ nóng lạnh của cốc nước có thay đổi không? Nếu có thì thay đổi như thế nào? 
- Muốn biết chính xác mức nóng lạnh của cốc nước và chậu nước thay đổi như thế nào, các em hãy tiến hành làm thí nghiệm trong nhóm 5, đo và ghi nhiệt độ của cốc nước, chậu nước trước và sau khi đặt cốc nước nóng vào chậu nước rồi so sánh nhiệt độ. 
- Gọi 2 nhóm HS trình bày kết quả. 
+ Tại sao mức nóng lạnh của cốc nước và chậu nước thay đổi? 
- Do có sự truyền nhiệt từ vật nóng hơn sang cho vật lạnh hơn nên trong thí nghiệm trên, sau một thời gian đủ lâu, nhiệt độ của cốc nước và của chậu sẽ bằng nhau. 
- Các em hãy lấy ví dụ trong thực tế mà em biết về các vật nóng lên hoặc lạnh đi? 
+ Trong các ví dụ trên thì vật nào là vật thu nhiệt? Vật nào là vật tỏa nhiệt? 
+ Kết quả sau khi thu nhiệt và tỏa nhiệt của các vật như thế nào? 
Kết luận: Các vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt sẽ nóng lên. Các vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt sẽ lạnh đi
- Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK/102.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu sự co giãn của nước khi lạnh đi và nóng lên 
- HS quan sát GV thực hiện thí nghiệm .
 + Đổ nước nguội vào đầy lọ. Đo và đánh dấu mức nước. Sau đó lần lượt đặt lọ nước vào cốc nước nóng, nước lạnh, sau mỗi lần như vậy mức nước trong lọ có thay đổi không ? Thay đổi ntn?
- Dựa vào kết quả TN này ta sẽ tìm nguyên lý của nhiệt kế như thế nào?
- Nhúng bầu nhiệt kế vào nước ấm, ghi lại kết quả cột chất lỏng trong ống. Sau đó lại nhúng bầu nhiệt kế vào nước lạnh, đo và ghi lại mức chất lỏng trong ống. 
- Em có nhận xét gì về sự thay đổi mức chất lỏng trong nhiệt kế? 
- Chất lỏng thay đổi như thế nào khi nóng lên và lạnh đi? 
- Dựa vào mức chất lỏng trong bầu nhiệt kế ta biết được điều gì? 
Kết luận: Khi dùng nhiệt kế đo các vật nóng, lạnh khác nhau, chất lỏng trong ống sẽ nở ra hay co lại khác nhau . Vật càng nóng, mực chất lỏng trong ống nhiệt kế càng cao. Dựa vào mực chất lỏng này, ta có thể biết được nhiệt độ của vật. 
- Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK/103 
- Tại sao khi đun nước, không nên đổ đầy nước vào ấm? 
- Tại sao khi bị sốt ta lại dùng túi nước đá chườm lên trán?
 4. Củng cố - dặn dò : 
- Vận dụng sự truyền nhiệt người ta đã ứng dụng vào việc gì?
- Giáo dục HS tránh không đọc, viết ở nơi có ánh sáng quá yếu. 
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài sau : Vật dẫn nhiệt và vât cách nhiệt.
1) Người ta dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: Nhiệt kế dùng để đo cơ thể, nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ không khí. (CHT)
2) Nhiệt độ cơ thể của người khoẻ mạnh vào khoảng 37 độ C. Khi nhiệt độ cơ thể cao hoặc thấp hơn mức đó là dấu hiệu cơ thể bị bệnh, phải đi khám và chữa bệnh. (HT)
- Lắng nghe, suy nghĩ nêu dự đoán. 
- Chia nhóm thực hành thí nghiệm. 
- 2 nhóm HS trình bày kết quả: Nhiệt độ của cốc nước nóng giảm đi, nhiệt độ của chậu nước tăng lên. (HT)
+ Mức nóng lạnh của cốc nước và chậu nước thay đổi là do có sự truyền nhiệt từ cốc nước nóng hơn sang chậu nước lạnh. (CHT)
- Lắng nghe 
+ Các vật nóng lên: rót nước sôi vào cốc, khi cầm vào cốc ta thấy nóng; múc canh nóng vào tô, ta thấy muỗng canh, tô canh nóng lên, cắm bàn ủi vào ổ điện, bàn ủi nóng lên... (CHT)
+ Các vật lạnh đi: để rau, củ, quả vào tủ lạnh lúc lấy ra thấy lạnh; cho đá vào cốc, cốc lạnh đi; chườm đá lên trán, trán lạnh đi... (HT)
+ Vật thu nhiệt: cái cốc, cái tô, quần áo...
+ Vật tỏa nhiệt: nước nóng, canh nóng, cơm nóng, bàn là,...
+ Vật thu nhiệt thì nóng lên, vật tỏa nhiệt thì lạnh đi. (CHT)
- Lắng nghe. 
- Đọc. (CHT)
- Quan sát thí nghiệm.
- Có thay đổi. Mức nước sau khi đặt lọ vào nước nóng tăng lên, mức nước sau khi đặt lọ vào nước nguội giảm đi so với mức nước đánh dấu ban đầu. (HT)
- HS quan sát – nhận xét mức chất lỏng trong nhiệt kế. (CHT)
- Ở nứơc nóng thì chất lỏng trong nhiệt kế tăng lên. Ở nứơc lạnh thì chất lỏng trong nhiệt kế giảm xuống. (HT)
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. (CHT)
- Ta biết được nhiệt độ của vật đó. (HT)
- Lắng nghe. 
- Đọc to trước lớp. (CHT)
- Vì nước ở nhiệt độ cao thì nở ra. Nếu nước quá đầy ấm sẽ tràn ra ngoài có thể gây bỏng hay tắt bếp, chập điện. (HT)
- Túi nước đá sẽ truyền nhiệt sang cơ thể, làm giảm nhiệt độ cơ thể. (CHT)

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 51 Nong lanh va nhiet do tiep theo.doc