Bài 59 : NHU CẦU VỀ CHẤT KHOÁNG CỦA THỰC VẬT
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết :
· Kể ra vai trò của các chất khoáng đối với đời sống thực vật.
· Trình bày nhu cầu về các chất khoáng của thực vật và ứng dụng thực tế của kiến thức đó trong trồng trọt.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
· Hình trang 118, 119 SGK.
· Phiếu học tập.
· Sưu tầm tranh ảnh, cây thật hoặc lá cây, bao bì quảng cáo cho các loại phân bón.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động (1)
2. Kiểm tra bài cũ (4)
· GV gọi 2 HS làm bài tập 2 / 69 VBT Khoa học.
· GV nhận xét, ghi điểm.
KHOA HỌC Bài 59 : NHU CẦU VỀ CHẤT KHOÁNG CỦA THỰC VẬT I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS biết : Kể ra vai trò của các chất khoáng đối với đời sống thực vật. Trình bày nhu cầu về các chất khoáng của thực vật và ứng dụng thực tế của kiến thức đó trong trồng trọt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Hình trang 118, 119 SGK. Phiếu học tập. Sưu tầm tranh ảnh, cây thật hoặc lá cây, bao bì quảng cáo cho các loại phân bón. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) GV gọi 2 HS làm bài tập 2 / 69 VBT Khoa học. GV nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới (30’) Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1 : Tìm hiểu vai trò của chất khoáng đối với đời sống thực vật Mục tiêu : Kể ra vai trò của các chất khoáng đối với đời sống thực vật. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV yêu cầu các nhóm quan sát hình các cây cà chua :a,b,c, d trang 118 và trả lời câu hỏi trang 195 SGV. - Làm việc theo nhóm. Bước 2 : - Gọi các nhóm trình bày. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Kết luận: Như kết luận hoạt động 1 trong SGV trang 195 Hoạt động 2 : Tìm hiểu nhu cầu các chất khoáng của thực vật Mục tiêu: - Nêu một số ví dụ về các loại cây khác nhau, hoặc cùng một cây trong những giai đoạn phát triển khác nhau, cần những lượng khoáng khác nhau. Nêu ứng dụng trong trồng trọt về nhu cầu chất khoáng của cây. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV phát phiếu học tập cho HS, nội dung phiếu học tập như SGV trang 196. Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết trang 119 SGK đểâ làm bài tập. - Nghe GV hướng dẫn. Bước 2: - Làm việc theo nhóm với phiếu học tập. Bước 3: - Gọi các nhóm trình bày. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. - GV chữa bài. - GV giảng : Cùng một cây ở vào những giai đoạn khác nhau, nhu cầu về chất khoáng cũng khác nhau. Ví dụ : đối với các cây cho quả, người ta thường bón phân vào lúc cây đâm cành, đẻ nhánh hay sắp ra hoa vì ở những giai đoạn đó cây cần được cung cấp nhiều chất khoáng. Kết luận: Như kết luận hoạt động 2 trong SGV trang 197 Hoạt động cuối: Củng cố dặn dò -Yêu cầu HS mở SGK đọc phần Bạn cần biết. - 1 HS đọc. - GV nhận xét tiết học. - Về nhà đọc lại phần Bạn cần biết, làm bài tập ở VBT và chuẩn bị bài mới. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : KHOA HỌC Bài 60 : NHU CẦU KHÔNG KHÍ CỦA THỰC VẬT I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS biết : Kể ra vai trò của không khí đối với đời sống của thực vật. HS nêu được một vài ứng dụng trong trồng trọt về nhu cầu không khí của thực vật. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Hình vẽ trang 120, 121 SGK. Phiếu học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 / 70 VBT Khoa học. GV nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới (30’) Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1 : Tìm hiểu về sự trao đổi của không khí của thực vật trong quá quang hợp và hô hấp Mục tiêu : - Kể ra vai trò của không khí đối với đời sống của thực vật. - Phân biệt được quang hợp và hô hấp. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV nêu câu hỏi: + Không khí có những thành phần nào? + Kể tên những khí quan trọng đối với đời sống của thực vật ? - HS trả lời. Bước 2 : - GV yêu cầu HS quan sát hình 1, 2 trang 120 và 121 SGK để tự đặt câu hỏi và trả lời lẫn nhau. - Làm việc theo cặp. Bước 3 : - Gọi các nhóm trình bày. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc theo cặp. Kết luận: Thực vật cần không khí để quang hợp và hô hấp. Cây dù được cung cấp đủ nước, chất khoáng và ánh sáng nhưng thiếu không khí cây cũng không sống được. Hoạt động 2 : Tìm hiểu một số ứng dụng thực tế về nhu cầu không khí của thực vật Mục tiêu: HS nêu được một vài ứng dụng trong trồng trọt về nhu cầu không khí của thực vật. Cách tiến hành : - GV nêu vấn đề thực vật ăn gì để sống ? Nhờ đâu thực vật thực hiện được điều kì diệu đó? - HS trả lời. - Nếu HS không trả lời được, GV giúp các em hiểu rằng, thực vật không có cơ qua tiêu hóa như người và động vật nhưng chúng vẫn “ăn” và “uốâng”. Khí các-bô-níc có trong không khí được lá cây hấp thụ và nước có trong đất được rễ cây hút lên. Nhờ chất diệp lục có trong lá cây mà thực vật có thể sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để chế tạo bột đường từ khí các-bô-níc và nước. - Tiếp theo, GV yêu cầu cả lớp trả lời câu hỏi : + Nêu ứng dụng trong trồng trọt về nhu cầu khí các-bô-níc của thực vật ? + Nêu ứng dụng về nhu cầu khí ô-xi của thực vật ? - HS trả lời. Kết luận: Biết được nhu cầu về không khí của thực vật sẽ giúp đưa ra những biện pháp để tăng năng suất cây trồng như : bón phân xanh hoặc phân chuồng đã ủ kĩ vừa cung cấp chất khoáng, vừa cung cấp chất khí các-bô-níc cho cây. Đất trồng cần tơi xốp thoáng khí. Hoạt động cuối: Củng cố dặn dò -Yêu cầu HS mở SGK đọc phần Bạn cần biết. - 1 HS đọc. - GV nhận xét tiết học. - Về nhà đọc lại phần Bạn cần biết, làm bài tập ở VBT và chuẩn bị bài mới. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :
Tài liệu đính kèm: