Giáo án môn Toán 4 - Bài: Giây, thế kỉ

Giáo án môn Toán 4 - Bài: Giây, thế kỉ

I. Mục tiêu:

- Biết đơn vị giây, thế kỉ

- Biết mỗi quan hệ giữa phút và giây, thế kỉ và năm.

- Biết xác định một năm cho trước thuộc thế kỉ.

II. Đồ dùng dạy – học:

- Một chiếc đồng hồ thật, loại có cả 3 kim giờ, phút, giây và có các vạch chia theo từng phút.

- GV vẽ sẵn trục thời gian như SGK lên bảng phụ.

III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:

1. Ổn định: Chuyển tiết

 

doc 3 trang Người đăng hungtcl Lượt xem 11729Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Toán 4 - Bài: Giây, thế kỉ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TOÁN
GIÂY, THẾ KỈ
I. Mục tiêu:
- Biết đơn vị giây, thế kỉ
- Biết mỗi quan hệ giữa phút và giây, thế kỉ và năm.
- Biết xác định một năm cho trước thuộc thế kỉ.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Một chiếc đồng hồ thật, loại có cả 3 kim giờ, phút, giây và có các vạch chia theo từng phút.
- GV vẽ sẵn trục thời gian như SGK lên bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
1. Ổn định: Chuyển tiết
2 . Kiểm tra bài cũ:
Gọi 3 em lên bảng làm bài tập.
Điền số thích hợp vào chỗ trống
7 yến 3kg = kg 4tạ 5kg = yếnkg
4 tấn 3tạ = .kg 97kg = ..yếnkg
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
Giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đơn vị đo thời gian nữa, đó là giây và thế kỉ.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động 1: Giới thiệu giây và thế kỉ.
a) Giới thiệu giây.
- GV cho HS quan sát đồng hồ thật, yêu cầu HS chỉ kim giờ và kim phút trên đồng hồ
- GV hỏi: Khoảng thời gian kim giờ đi từ một số nào đó (VD từ số 1) đến số liền ngay sau (VD số 2) là bao nhiêu giờ?
- Khoảng thời gian kim phút đi từ một vạch đến liến vạch ngay sau đó là bao nhiêu phút?
- Một giờ bằng bao nhiêu phút?
- GV chỉ chiếc kim còn lại trên mặt đồng hồ và hỏi: Bạn nào biết kim thứ ba này là kim chỉ gì?
- GV giới thiệu: Chiếc kim thứ ba trên mặt đồng hồ là kim giây. Khoảng thời gian kim giây đitừ một vạch đến vạch liền sau đó trên mặt đồng hồ là một giây.
- GV yêu cầu HS quan sát trên mặt đồng hồ để biết khi kim phút đi được từ vạch này sang vạch kế tiếp thì kim giây chạy từ đâu đến đâu?
- Một vòng trên mặt đồng hồ là 60 vạch, vậy khi kim phút chạy được 1 phút thì kim giây chạy được 60 giây.
- GV viết lên bảng : 1phút = 60giây.
b) Giới thiệu thế kỉ.
- GV: Để tình những khoảng thời gian dài hàng trăm năm, người ta dùng đơn vị đo thời gian là thế kỉ. 1 thế kỉ dài bằng 100 năm.
- GV treo hình vẽ trục thời gian như SGK lên bảng và tiếp tục giới thiệu:
+ Đây được gọi là trục thời gian. Trên trục thời gian, 100 năm hay 1 thế kỉ được biểu diễn là khoảng cách giữa 2 vạch dài liền nhau.
+ Người ta tính mốc các thế kỉ như sau:
* Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất.
* Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2.
* Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ 3.
* Từ năm 301 đến năm 400 là thế kỉ thứ 4.
* Từ năm 1900 đến năm 2000 là thế kỉ thứ 20.
- GV vừa giới thiệu vừa chỉ trên trục thời gian. Sau đó hỏi:
+ Năm 1879 là ở thế kỉ nào?
+ Năm 1945 là ở thế kỉ nào?
+ Em sinh vào năm nào? Năm đó ở vào thế kỉ thứ bao nhiêu?
+ Năm 2005 ở thế kỉ nào? Chúng ta đang sống ở thế kỉ thứ bao nhiêu? Thế kỉ này tính từ năm nào đến năm nào?
- GV giới thiệu: Để ghi thế kỉ thứ mấy người ta dùng chữ số La Mã. Ví dụ thế kỉ thứ mười ghi là X, thế kỉ thứ mười lăm ghi là XV.
- GV yêu cầu HS ghi thế kỉ 19,20,21 bằng chữ số La Mã.
Hoạt động 2: Luyện tập – thực hành.
Bài 1:
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài, sau đó tự làm bài.
- GV yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau.
- Hỏi: Em làm thế nào để biết phút = 20giây ?
- Làm thế nào để tính được 1phút 8giây = 68giây?
- Hãy nêu cách đổi thế kỉ ra năm?
- GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2:
- Với HS khá GV yêu cầu HS tự làm bài, với HS TB , GV hướng dẫn HS xác định vị trí tương đối của năm đó trên trục thời gian, sau đó xem năm đó rơi vào khoảng thời gian của thế kỉ nào và ghi vào vở.
- HS quan sát và chỉ theo yêu cầu.
- Là 1 giờ.
- Là 1 phút.
- 1 giờ bằng 60 phút.
- HS nêu.
- Lắng nghe.
- Kim giây chạy được đúng một vòng.
- HS đọc : 1phút = 60giây.
- HS nghe và nhắc lại.
1 thế kỉ = 100 năm.
- HS theo dõi và nhắc lại.
- Thế kỉ thứ 19.
- Thế kỉ thứ 12.
- HS trả lời.
- Thế kỉ 21. Tính từ năm 2001 đến năm 2100.
- HS ghi ra nháp một số thế kỉ bằng chữ số La Mã.
- HS viết : XIX, XX, XXI
- 3 em lên bảng làm, cả lớp làm bài vào SGK.
- Theo dõi và chữa bài.
- Vì 1 phút = 60giây nên phút = 60 giây : 3 = 20 giây.
- Vì 1 phút = 60giây nên 
1phút 8giây = 68giây.
- 1 thế kỉ = 100năm nên
 thế kỉ = 100 năm : 2 = 50năm.
- HS làm bài.
a) Bác Hồ sinh năm 1890, năm đó thuộc thế kỉ XIX. Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước năm 1911, năm đó thuộc thế kỉ XX.
b) Cách mạng tháng tám thành công năm 1945, năm đó thuộc thế kỉ XX.
Củng cố, dặn dò:
- GV tổng kết giờ học, dặn HS chưa hoàn thành hết bài về nhà tiếp tục hoàn thành nột bài còn dở và chuẩn bị bài sau.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiay the ki.doc