Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Phạm Văn May

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Phạm Văn May

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

* Giúp học sinh:

1. Kiến thức:

 Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

2. Kĩ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qu a việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

3. Tình cảm: Có thái độ yêu quý đối với sách.

II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giới thiệu bài mới:

 

doc 11 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 1261Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 19 - Phạm Văn May", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKII)
Tuần 19
Tiết 91,92: Bàn về đọc sách
Tiết 93: Khởi ngữ
Tiết 94: Phép phân tích tổng hợp
Tiết 95: Luyện tập phân tích và tổng hợp
Tiết 91,92:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
	Chu Quang Tiềm
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
* Giúp học sinh: 
1. Kiến thức: 
 Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
2. Kĩ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qu a việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
3. Tình cảm: Có thái độ yêu quý đối với sách.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1:
- Cho HS đọc chú thích * SGK.
? Cho biết đôi nét về tác giả?
? Nội dung của văn bản này trình bày về vấn đề gì?
* Hoạt động 2:
- Cho học sinh đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK.
- Giáo viên đọc mẫu văn bản (gọi học sinh đọc lại, chú ý hướng dẫn và rèn cách đọc văn bản nghị luận.
? Bố cục chia ra làm mấy phần?
* Hoạt động 3:
- Cho học sinh đọc lại đoạn 1.
? Qua lời bàn của tác giả em thấy việc đọc sách có ý nghĩ a gì?
* Giảng:
Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tượng mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm nung nấu suốt mấy nghìn năm nay.
Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua.
Tiết 92
- Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
? Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao?
? Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
? Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sau?
- Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
? Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao?
? Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho VB “Bàn về đọc sách”?
* Hoạt ộng 4:
? Cho học sinh nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong về bài “Bàn về đọc sách”?
- Đọc có suy nghĩ, tìm hiểu nhất là sách có giá trị.
- Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Rèn luyện tính cách -> học làm người.
- Đọc chú thích *
- Thảo luận.
Trình bày về kinh nghiệm tích lũy được từ việc đọc sách, thế hệ trước -> thế hệ sau.
- Thực hiện theo yêu cầu.
- Bố cục: 3 phần:
+ Từ đầu...thế giới mới: sau khi vào bài, tác giả khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
+ Từ “Lịch sử...lực lượng “: cái khó khăn , cái nguy hại dễ gặêp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Từ “Đọc sách...học vấn khác” : bàn về phương pháp đọc sách.
- Đọc đoạn 1.
- Suy nghĩ và trình bày.
-Lắng nghe.
- Đọc đoạn 2 SGK.
- Tự trình bày.
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” => không kịp tiệu hóa, không kịp nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí nhiều thời gian và sức lực vào nhữn gcuốn sách không thực có ích.
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển nào thực sự có giá trị cho mình.
- Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
- Đọc thêm các loại sách thường thức, loại sách gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình.
- Đọc đoạn 3.
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, trầm ngâm, tích luỹ tưởng tượng. Nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
- Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch và có hệ thống.
- Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong 1 môn học vấn thì đọc sách là 1 công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.
- Phân tích cụ thể bằng giọng trò chuyện tâm tình, thân ái để chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể và thú vị.
- Tự nêu
- Đọc sách ngoài để học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
I.Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lí luận VH nổi tiếng của Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
"Bàn về đọc sách" là quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn của những người đi trước truyền đạt lại cho thế hệ đi sau.
II. Đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc: 
2. Bố cục: 3 phần
- “ Từ đầu .. thế giới mới”
- “Lịch sử...lực lượng “.
- “Đọc sách...học vấn khác” 
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách
Kho tàng quý báu của di sản tinh thần nhân loại.
Những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại.
Làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới
=> Đọc sách là con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức.
2. Các khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách
Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
 Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc hướng.
3.Phương pháp đọc sách
Chọn cho tinh
Đọc cho kỹ 
Không đọc lướt qua
Không đọc tràn lan theo hứng thú cá nhân.
@ Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản
IV. Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK/7.
4. Củng cố: Cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm?
 Qua bài này, em hiểu được những gì về ND - NT? Liên hệ thực tế bản thân.
5. Dặn dò: Về nhà học bài, nắm được nội dung - nghệ thuật bài học. Soạn trước bài "Tiếng nói của văn nghệ".
IV. RÚT KINH NGIỆM
@?@?@?@?&@?@?@?@?
KHỞI NGỮ
Tiết 93:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”.
Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước các chủ ngữ)
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng biết tự đặt những câu có khởi ngữ
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ: Kiểm Tra sự chuẩn bị bài mới của HS
Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1:
- Cho HS đọc các ví dụ trong SGK/7.8
 ?Tìm CN trong các câu a,b,c ?
- Cho HS Phân biệt các từ ngữ in đậm (a,b,c) với chủ ngữ ở từng câu vừa tìm hiểu?
? Chú ý những hình ảnh in đậm trong các câu và phân biệt từ ngữ đó với chủ ngữ có mặt trong câu chứa nó?
Ông không thích.
Anh không ghiền.
Ta.
Cả làng
Việc ấy
g. Ông giáo ấy.
? Hãy đặt các từ ngữ sau và thay thế các từ ngữ in đậm trong mỗi câu?
? Như vậy, các từ ngữ n đậm có phải là từ ngữ nêu lên cái đề tài liên quan tới việc bàn trong các câu chứa chúng hay không?
Đúng như vậy.
? Thế nào là khởi ngữ ?
? Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủa ngữ của câu?
- Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2:
- Cho HS làm các bài tập SGK/8.9.
- Hướng dẫn HS làm các bài tập còn lại.
- Đọc ví dụ SGK.
- Tìm theo nhóm
a. anh (2)
b. Tôi
c. Chúng ta.,
- Chủ ngữ đứng sau.
Về phần ông ...
Về phần anh...
Đối với 1 bài thơ hay....
Về việc xây cái làng ấy...
- Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ ( có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
- Đọc ghi nhớ.
- Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc có thể thêm các quan hệ từ ngữ: về, đối với... 
- Nghe gợi dẫn từ GV và thực hiện theo yêu cầu.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Xác định chủ ngữ trong câu
a. Nghe gọi, cậu bé giật mình anh không ghìm nổi 
b. Giàu, Tôi cũng giàu rồi
c. Về các  Chúng ta 
2. Phân biệt
a. Ông
b. Anh
c.1 bài thơ hay
d. xây cái làng ấy
e. Cháu
f . Thuốc, rượu
--> Đứng trước chủ ngữ của câu.
--> Nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
--> Khởi ngữ:
* Khái niệm: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ ( có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
* Dấu hiệu: Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc có thể thêm các quan hệ từ ngữ: về, đối với... 
* Ghi nhớ : SGK/ 8
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Xác định khởi ngữ
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c.Một mình
d.Làm khí tượng
e. Đối với cháu
Bài tập 2:
a.Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
	4. Củng cố: Khởi ngữ là gì? Cho ví dụ.
 Cần phân biệt khởi ngữ với các từ ngữ khác như thế nào?
	5. Dặn dò: Về nhà học bài, nắm được nội dung bài học. Làm các bài tập còn lại SGK; Xem trước bài "Các thành phần biệt lập".
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Tiết 94:
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
* Giúp học sinh: 
1. Kiến thức: Hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận .
2. Kĩ năng: Vận dụng được một số phép lập luận phân tích tronh bài làm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, GA, Tham khảo tư liệu khác có liên quan, bảng phụ
2. Học sinh: SGK, xem trước bài ở nhà.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
* Hoạt động 1 :
- Cho HS đọc văn bản “ Trang phục” SGK.
? Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào, bài viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục ?
? Các hiện tượng trên đã nêu lên nguyên tắc nào trong ăn mặc của con người?
 ? Như vậy trong trang phục cần có những quy tắc ngầm nào cần tuân thủ?
? Để làm rõ vấn đề “trang phục”bài văn đã dùng phép lập luận nào?
? Nhận xét câu “ăn mặc ra sao... toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không ?
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào?
? Như vậy bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề ?
? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?
? Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào?
? Phép phân tích giúp ta hiểu vấn đề cụ thể như thế nào? và phép tổng hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào?
- Cho HS rút ra ghi nhớ.
* Hoạt động 2:
- Cho HS đọc thông tin và làm bài tập.
?Tác giả đã phân tích lí do phải chọn sách để đọc như thế nào?
- Hướng dẫn HS làm bài tập còn lại.
- Mặc quần áo chỉnh tề ... đi chân đất 
- Đi giày có bít tất ... phanh hết nút áo .
- Trong hang sâu ... váy xoè , váy ngắn ...
- Đi tát nước, câu cá ... chải đầu bằng sáp thơm.
- Đi đám cưới ... lôi thôi.
- Dự đám tang ... quần áo loè loẹt, cười nói vang vang
-Ăn cho mình, mặc cho người.
-Y phục xứng kỳ đức
- Quy luật ngầm của văn hóa. Đó là vấn đề ăn mặc chỉnh tề phù hợp với hoàn cảnh chung, riêng; phù hợp với đạo đức: giản dị, hoà mình với cộâng đồng.
- Phép phân tích
- Phải , vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể 
- Có phù hợp thì mới đẹp.
- Phải phù hợp với văn hóa, môi trường , hiểu biết và phù hợp với đạo đức.
- Tổng hợp.
- Cuối bài văn, cuối đoạn.
- Ở phần kết luận của 1 phần hoặc toàn bộ văn bản.
- Để làm rõ ý nghĩa của 1 sự vật, hiện tượng nào đó.
- Phân tích là để trình bày từng bộ phận của 1 vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên trong của 1 sự vật, hiện tượng.
- Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
- Đọc lại phần ghi nhớ.
- Thực hiện theo yêu cầu của GV.
+ Học vấn là của nhân loại.
+ Học vấn của nhân loại do sách lưu truyền lại. => Sách là kho tàng quý báu; nếu chúng ta, nếu xóa bỏ làm kẻ lạc hậu.
- Do sức của mình có hạn  => lãng phí.
- Sách nhiều, chất lượng khác nhau. => Chọn sách tốt.
- Nghe, thực hiện.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
1. Đọc văn bản :“ Trang phục” 
2. Tìm hiểu
* Phép phân tích:
- Ăn cho mình mặc cho người
- Y phục xứng kỳ đức. 
-> đối chiếu
* Phép tổng hợp:
- Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
-> Đứng cuối (phần kết luận)
* Ghi nhớ: SGK/12
II. Luyện tập: 
1.Bài tập 1: 
Đọc sách rút cuộc là một con đường của học vấn.
2. Bài tập 2
- Do sức của mình có hạn  => lãng phí.
- Sách nhiều, chất lượng khác nhau. => Chọn sách tốt.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức (chúng có liên quan với nhau).
4. Củng cố: 
-Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
- Để làm rõ ý nghĩa của sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép lập luận nào?
5. Dặn dò:
- Về nhà học bài, hiểu phần ghi nhớ SGK.
- Làm các bài tập còn lại.
- Soạn bài “Luyện tập phân tích và tổng hợp”.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Tiết 95: 
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nắm lại phép phân tích và tổng hợp.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, GA, bảng phụ 
2. Học sinh: SGK, xem lại bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài: 
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1
- Cho HS đọc đoạn văn SGK?
- Cho HS thảo luận và tìm trình tự phân tích của đoạn văn?
* Hoạt động 3:
- Phân lớp thành 3 nhóm tìm hiểu câu (2,3,4) SGK trang 12?
- Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Gọi HS đọc bài đã viết.
- GV, HS nhận xét:
* Ưu điểm
* Hạn chế
- Ra bài tập về nhà.
- Đọc đoạn văn
- Thảo luận nhóm.
a. Phân tích ở 3 mặt: Ở các điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ. Nêu ra các ví dụ.
b. Đoạn nhỏ mở đầu; nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt.
Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích từng quan niệm đúng - sai và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan ở mỗi người
- Thảo luận và viết bài theo nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- Đọc bài.
- Lắng nghe, sửa chữa, khắc phục.
- Thực hiện theo yêu cầu.
1. Đọc đoạn văn: a,b SGK 
2. Tìm hiểu đoạn văn
@ Đoạn a:
- Cái hay ở những điệu xanh
- Ở ngững cử động
- Ở các vần thơ
- Ở các chữ không non ép.
@ Đoạn b:
Phân tích lần lượt các nguyên nhân khách quan để bác bỏ, khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan.
3. Thực hành
@ Bản chất của lối học đối phó
- Học mà không lấy việc học làm mục đích. => Phụ
- Học bị động. Do học bị động nên không có hứng thú.
- Học hình thức.
@ Các lý do khiến mọi người phải đọc sách.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại tích lũy từ xưa đến nay.
- Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách.
- Đọc không cần nhiều mà đọc kỹ, hiểu sâu.
* Đọc bài
	4. Củng cố: Chọn bài viết hay đọc trước lớp kết hợp nhận xét - đánh giá.
	5. Dặn dò: Về nhà tiếp tục viết bài về các đề tài đã nêu. Xem và soạn trước bài " Nghị luận về một sự vật, hiện tượng đời sống".
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Ký duyệt tuần 19

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 19.doc