TUẦN 7:
Tập đọc
TRUNG THU ĐỘC LẬP
I/. MỤC TIÊU:
1. Đọc thành tiếng:
· Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.
Trăng ngàn, man mác, vằng vặc, quyền mơ ước, đổ xuống, cao thẳm, thơm vàng,
· Đọc trôi chảt được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
· Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với từng đoạn.
2. Đọc hiểu:
· Hiểu các từ ngữ khó trong bài:Tết trung thu độc lập, trại, trăng ngàn, nông trường .
· Hiểu nội dung bài: Tình thương yêu các em nhỏ của ánh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm Trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
· Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK (phóng to nếu có điều kiện).
· HS sưu tầm một số tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn.
· Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
CHỦ ĐIỂM TRÊN ĐÔI CÁNH ƯỚC MƠ TUẦN 7: Tập đọc TRUNG THU ĐỘC LẬP I/. MỤC TIÊU: Đọc thành tiếng: Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ. Trăng ngàn, man mác, vằng vặc, quyền mơ ước, đổ xuống, cao thẳm, thơm vàng, Đọc trôi chảt được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với từng đoạn. Đọc hiểu: Hiểu các từ ngữ khó trong bài:Tết trung thu độc lập, trại, trăng ngàn, nông trường. Hiểu nội dung bài: Tình thương yêu các em nhỏ của ánh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm Trung thu độc lập đầu tiên của đất nước. II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK (phóng to nếu có điều kiện). HS sưu tầm một số tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn. Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc. II/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học I/. KIỂM TRA BÀI CŨ: -Gọi 3 HS đọc phân vai chuyện Chị em tôi và trả lời câu hỏi: +Em thích chi tiết nào trong chuyện nhất? Vì sao? +Gọi HS đọc toàn bài và nêu nội dung chính của truyện. -Nhận xét và cho điểm HS. II/. BÀI MỚI: 1. Giới thiệu bài: -Hỏi : +Chủ điểm của tuần này là gì? Tên chủ điểm nói lên điều gì? -Chỉ vào tranh minh hoạ chủ điểm và nói: Mơ ước là quyền của con người, giúp cho con người hình dung ra tương lai và luôn có ý thức vươn lên trong cuộc sống. -Treo tranh minh hoạ bài tập và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? -Điều đặc biệt đáng nhớ đây là đêm trung thu năm 1945, đêm trung thu độc lập đầu tiên của nước ta. Anh bộ đội mơ ước về điều gì? Điều mơ ước của anh so với cuộc sống hiện thực của chúng ta hiện nay như thế nào? Các em cùng học bài hôm nay để biết điều đó. 2.Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: a/, Luyện đọc: -Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV chữa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS (nếu có). Chú ý các câu: Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la/ khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu/ và nghĩ tới các em. Anh mừng cho các em vui Tết Trung thu độc lập đầu tiên/ và anh mong ước ngày mai đây, những Tết Trung thu tươi đẹp hơn nữa/ sẽ đến với các em. -Gọi HS đọc pần chú giải. -gọi HS đọc toàn bài. -GV đọc mẫu toàn bài, chú ý giọng đọc. +Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, thể hiện niềm tự hào, mơ ước của anh chiến sĩ về tương lai tươi đẹp của đất nước, của thiếu nhi. Đoạn 1,2 : giọng đọc ngân dài, chậm rãi. Đoạn 3: giọng nhanh, vui hơn. +Nghỉ hơi dài sau dấu chấm lửng cuối bài. +Nhấn giọng ở những từ ngữ: man mác, độc lập, yêu quý, thân thiết, nhìn trăng, tươi đẹp, vô cùng, phấp phới, chi chít, cao thẳm, to lớn, vui tươi, Trung thu độc lập, mơ ước, tươi đẹp b/. Tìm hiểu bài: -Gọi HS đọc đoạn 1 -yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi. -Thời điểm anh chiến sĩ nghĩ tới Trung thu và các em nhỏ có gì đặc biệt? +Đối với thiếu nhi, Tết Trung thu có gì vui? +Đứng gác trong đêm trung thu, anh chiến sĩ nghĩ đến điều gì? +trăng trung thu độc lập có gì đẹp? -Đoạn 1 nói lên điều gì? -Trung thu thật là vui với thiếu nhi. Nhưng Trung thu đậc lập đầu tiên thật có ý nghĩa. Anh chiến sĩ đứng gác và ngh4 đến tương lai của các em nhỏ. Trăng đêm trung thu thập đẹp. Đẹp vẻ đẹp của núi sông tự do, độc lập. Trong đêm trăng đầy ý nghĩa ấy, anh chiến sĩ còn mơ tưởng đến tương lai của đất nước. -Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi: +Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong đêm trăng tương lai ra sao? -Vẻ đẹp tưởng tượng đó có gì khác so với đêm trung thu độc lập? -Đoạn 2 nói lên điều gì? Ngày anh chiến sĩ mơ tưởng về tương lai của các em, tương lai của đất nước đa\ến nay đất nước ta đã có nhiều đổi thay. Theo em, cuộc sống hiện nay có gì giống với mong ước của anh chiến sĩ năm xưa? -Qua tranh ảnh các em sưu tầm ta thấy những ước mơ của anh chiến sĩ dđã trở thành hiện thực. Nhiều điều mà cuộc sống hôm nay của chúng ta đang có còn vướt qua ước mơ của anh chiến sĩ năm xưa. -yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi: +Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên điều gì? +Em mơ ước đất nước mai sau sẽ phát triển như thế nào? -Ý chính của đoạn 3 là gì? -Đại ý của bài nói lên điều gì? -Nhắc lại và ghi bảng. c/. Đọc diễn cảm: -Gọi 3 Hs tiếp nối đọc tứng đoạn của bài. -Giới thiệu đoạn văn cần đọc diễn cảm. Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai?? Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới s1nh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ d0ỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khóinhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đống lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi. -Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm đoạn văn. -Nhận xét, cho điểm HS. -Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài. -Nhận xét, cho điểm HS. III/. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: -Gọi HS đọc lại toàn bài. -Hỏi; bài văn cho mấy tình cảm của anh chiến sĩ với các em nhỏ như thế nào? -Dặn HS về nhà học bài. -4 HS thực hiện theo yêu cầu. +Tên của chủ điểm tuần này là Trên đôi cánh ước mơ.. tên của chủ điểm nói lên niềm mơ ước, khát vọng của mọi ngừơi. -Lắng nghe. -Bức tranh vẽ cảnh anh bộ đội đang đứng gác dưới đêm trăng trung thu. Anh suy nghĩ và mơ ước một đất nước tươi đẹp cho trẻ em. -Lắng nghe. -HS đọc tiếp nối theo trình tự: +Đoạn 1: Đêm nayđến của các em. +Đoạn 2: Anh nhìn trăng đến vui tươi. +Đoạn 3: Trăng đêm nay đến các em. -1 Hs đọc thành tiếng. -1 HS đọc toàn bài. -1 HS đọc thành tiếng. -Đọc tầm và tiếp nối nhau trả lời. +Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đên trăng thu độc lập đầu tiên. +Trung thu là Tết của thiếu nhi, thiếu nhi cả nước cùng rước đèn, phá cỗ. +Anh chiến sĩ nghĩ đến các em nhỏ và tương lai của các em. +Trăng ngàn và gió núi bao la. Trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu qúy. Trăng vằn vặt chiếu khắc các thành phố, làng mạc, núi rừng. -Đoạn 1 nói lên cảnh đẹp trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên. Mơ ước của anh chiến sĩ về tương lai tươi đẹp của trẻ em. -Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời. +Anh chiến sĩ tưởng tượng ra cảnh tương lai đất nước tươi đẹp: Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện, giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới giữa những con tàu lớ, ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rãi trên đồng lúa bát ngát của những nông trường to lớn, vui tươi. +Đêm trung thu độc lập đầu tiên, đất nước còn đang nghèo, bị chiến tranh tàn phá. Còn anh chiến sĩ mơ ước về vẻ đẹp của đất nước đã hiện đại, giàu có hơn nhiều. +Ứơc mơ của anh chiếb sĩ về cuộc sống tươi đẹp trong tương lai. -2 HS nhắc lại. -Giới thiệu các tranh ảnh và phát biểu. *Ước mơ của anh chiếb sĩ năm xưa về tương lai của trẻ em và đất nước đã thành hiện thực: chúng ta đã có nhà máy thủy điện lớn: Hoà Bình, Y-a-li những con tàu lớn chở hàng, những cánh đồng lúa phì nhiêu, màu mỡ *Nhiều nhà máy, khu phố hiện đại mọc lên, những con tàu lớn vận chuyển hàng hoá xuôi ngược trên biển, điện sáng ở khắp mọi miền -HS trao đổi nhóm và giới thiệu tranh ảnh tự sưu tầm được. +Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên tương lai của trẻ em và đất nước ta ngày càng tươi đẹp hơn. +3 đế 5 HS tiếp nối nhau phát biểu. *Em mơ ước nước ta có một nề công nghiệp phát triển ngang tầm thế giới. *Em mơ ước nước ta không còn hộ nghèo và trẻ em lang thang. -Đoạn 3 là niềm tin vào những ngày tươi đẹp sẽ đến với trẻ em và đất nước. -Bài văn nói lên tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất nước. -2 HS nhắc lại. -3 HS đọc thành tiếng. Cả lớp theo dõi, tìm ra giọng đọc của từng đoạn (như đã hướng dẫn) -Đọc thầm và tìm cách đọc hay. Chính tả GÀ TRỐNG VÀ CÁO I/. MỤC TIÊU: Nhớ viết chính xác, đẹp đoạn từ Nghe lời cáo dụ thiệt hơn đến làm gì được ai trong truyện thơ gà trống và Cáo. Tìm được, viết đúng những tiếng bắt đầu bằng tr/ch hoặc có vần ươn/ ương, các từ hợp với nghĩa đã cho. II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bài tập 2a hoặc 2b viết sẵn 2 lần trên bảng lớp. II/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học I/. KIỂM TRA BÀI CŨ: -Gọi 1 HS lên bảng đọc cho 3 HS viết. sung sướng, sững sờ, sốt sắng, xôn xao, xanh xao, xao xác phe phẩy, thoả thuê, tỏ tường, dỗ dành nghĩ ngợi, phè phỡn, -Nhận xét chữ viết của HS trên bảng và ổ bài chính tả trước. II/. BÀI MỚI: 1. Giới thiệu bài: -Hỏi : Ở cgủ điểm Măng mọc thẳng, các em đã được học truyện thơ nào? -Trong giờ chính tả hôm nay cac em sẽ nhớ viết đoạn văn cuối trong truyện thơ Gà trống và Cáo, làm một số bài tập chính tả. 2. Hướng dẫn viết chính tả: a/. Trao đổi về nội dung đoạn văn: -Yêu cầu HS đọc thuộc lòng đoạn thơ. -Hỏi: +Lời lẽ của gà nói với cáo thể hiện điều gì? +Gà tung tin gì để cho cáo một bài học. +Đoạn thơ muốn nói với chúng ta điều gì? b/. Hướng dẫn viết từ khó: -Yêu ... -Hoạt động trong nhóm. -Dán phiếu, nhận xét, bổ sung phiếu của các nhóm. -Theo dõi, sửa chữa. -4 HS tiếp nối nhau đọc. VD: đoạn 1: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Đoạn 2: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Đoạn 3: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Đoạn 4: -Mở đầu -Diễn biến -Kết thúc Nô-en năm ấy, cô bé Va-li-a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc. Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va-li-a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm. Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng-đo-lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va-li-a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó. Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va-li-a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, a91nh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã. Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề. Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ơû đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uớng và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va-li-a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi. Bác giám độc gật đầu cưới bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”. Thế là từ hôm đó ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa. Những ngày đầu, Va-li-a rất bỡ ngỡ. Có luc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên. Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em. Thế rồi, cũng đến ngày Va-lia- cũng trở thành một diễn viên thực thụ. Cử mỗi lần Va-lia-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả. Va-li-a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc. Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a đã trở thành sự thất. III/. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: -Nhận xét tiết học. -Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề và chuẩn bị bài sau. Luyện từ và câu LUYỆN TẬP VIẾT TÊN NGƯỜI, TÊN ĐỊA LÍ VIỆT NAM I/. MỤC TIÊU: Ôn lại cách viết tên người, tên địa lý Việt Nam. Viết đúng tên người, tên địa lý Việt namtrong mọi văn bảng. II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Phiếu in sẵn bài ca dao, mỗi phiếu 4 dòng, có để dòng phía dưới. Bản đồ địa lý Việc Nam. Giấy khổ to kẻ sẵn 4 hàng ngang. III/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học I/. KIỂM TRA BÀI CŨ: -Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi: Em hãy nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam? Cho Ví dụ? -Gọi 1 HS lên bảng viết tên và địa chỉ của gia đình em, 1 HS viết tên các danh lam thắng cảnh mà em biết? -Gọi 2 HS đọc đoạn văn đã giao về nhà và cho biết em đã viết hoa những danh từ nào trong đoạn văn? Vì sao lại viết hoa? -Nhận xét và cho điểm từng HS. II. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP: Bài 1: -Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu phần chú giải. -Chia nhóm 4 HS phát phiếu và bút dạ cho HS. Yêu cầu HS thảo luận, gạch chân dưới những tên riêng viết sai và sửa lại. -Gọi 3 nhón dán phiếu lên bảng để hoàn chỉnh bài ca dao. -Gọi HS nhận xét, chữa bài. -Gọi HS đọc lại bài ca dao đã hòan chỉnh. -Cho HS quan sát tranh minh hoạ và hỏi: Bài ca dao cho em biết điều gì? Bài 2: -Gọi HS đọc yêu cầu. -Treo bảng đồ địa lý Việt Nam lên bảng. -Các em sẽ đi du lịch khắp mọi miền trên đất nước ta. Đi đến đâu các em nhớ viết lại tên tỉnh, thành phố, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà mình đã thăm. Chúng ta sẽ tìm xem trong các nhóm, nhóm nào là nhóm Những nhà du lịch giỏi nhất, đi được nhiều nơi nhất. -Phát phiếu và bút dạ, bản đồ cho từng nhóm. -Yêu cầu HS thảo luận, làm việc theo nhóm. -Gọi các nhóm dán phiếu lên bảng. Nhận xét, bổ sung để tìm ra nhóm đi được nhiều nơi nhất. -1 HS lên bảng. -2 HS lên bảng viết. -2 HS đọc và trả lời. -2 HS đọc thành tiếng. -Hoạt động trong nhómtheo hướng dẫn. -Dán phiếu. -Nhận xét, chữa bài. Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Thiếc, Hàng hài, Mã Vĩ, Hàng Giầy, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phúc Kiến, Hàng Than, hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Nón, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Bát, Hàng Tre, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà. -1 HS đọc thành tiếng. -Quan sát: Bài ca dao giới thiệu cho em biết tên 36 phố cổ ở Hà Nội. -1 HS đọc thành tiếng. -Quan sát. -Lắng nghe. -Nhận đồ dùng học tập và làm việc trong nhóm. -Dán phiếu, nhậb xét phiếu của các nhóm. -Viết tên các địa danh vào vở. Ví dụ: Tỉnh -Vùng tây Bắc, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hoà Bình -Vùng Đông Bắc: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh. -Vùng đồng bằng sông Hồng: Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình. Vùng Bắc Bộ: hanh Hoá, Nghệ An,Hà Tĩnh, Quãng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. -Vùng Nam Trung bộ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà. -Vùng Tây Nguyên: Đắk lắk, Kon Tum, Gia Lai. Vùng Đông Nam Bộ: Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ning, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu. Vùng tây Nam Bộ: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩng Long, Bến Tre, kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, cà Mau. TP thuộc Trung ương Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Danh lam Thắng cảnh -Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, hồ Hoàn Kiếm, hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, sông Hương -Núi Tam Bảo, núi Ba Vì, núi Ngự Bình, núi Bà Đen, động Tam Thanh, động Nhị Thanh, động Phong Nha -Đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông, đèo Ngoạn Mục Di tích lịch sử Thành Cổ Loa, văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hoàng Thành Đế, hang PácBó, cây đa Tân Trào III/. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: -Hỏi : tên người và tên địa lý Việt Namcần được viết như thế nào? -Nhật xét tiết học. -Dặn HS về nhà ghi nhớ tên địa danh vừa tìm được và tìm hiểu tên, thủ đô của 10 nước trên thế giới. Tập làm văn LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN I/. MỤC TIÊU: Biết cách phát triển câu chuyện dựa vào nội dung cho trước. Biết sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự thời gian. Dùng từ ngữ hay, giáu hình ảnh để diễn đạt. Biết nhận xét, đánh giá bài văn của các bạn. II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng lớp viết sẵn đề bài, 3 câu hỏi gợi ý. III/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học I/. KIỂM TRA BÀI CŨ: -Gọi Hs lên bảng đọc 1 đoạn văn đã viết hoàn chỉnh của truyện Vào nghề. -Nhận xét, cho điểm HS. II/. BÀI MỚI: 1. Giới thiệu bài: -Tiết trước các em xây dựng câu truyện dựa vào cốt chuyện, hôn nay, với đề bài cho trước, lớp mình sẽ thi xem ai là người có óc tưởng tượng phong phú để nghĩ ra được câu truyện hay nhất. 2. Hướng dẫn làm bài tập: -Gọi 1 HS đọc đề bài. -GV đọc lại đề bài, phân tích đề, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: Giấc mơ, bà tiên cho ba điều ước, trình tự thời gian. -yêu cầu HS đọc gợi ý. -Hỏi và ghi nhanh từng câu trả lời của HS dưới mỗi câu hỏi gợi ý. 1/. Em mơ thấy mình gặp bà tiêntrong hoàn cảnh nào? Vì sao bà tiên lại cho em ba điều ước? 2/. Em thực hiện 3 điều ước như thế nào? 3/. Em nghĩ gì khi thức giấc? -Yêu cầu HS tự làm bài. Sau đó 2 HS ngồi cùng bàn kể cho nhau nghe. -Tổ chức cho HS thi kể. -Gọi HS nhận xét bạn kể về nội dung truyện và cách thể hiện. Gv sửa lỗi câu cho HS. III/. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: -Nhận xét tiết học, tuyên dương những Hs có câu truyện hay, lời kể sinh động, hấp dẫn. -Dặn HS về nhà viết lại câu chuyện theo GV đã sửa và kể cho người thân nghe. -3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. -Lắng nghe. -2 HS đọc thành tiếng. -Lắng nghe. -2 HS đọc thành tiếng. -Tiếp nối nhau trả lời. 1/. Mẹ em đi công tác xa. Bố ốm nặng phải nằm viện. Ngoài giờ học, em vào viện chăm sóc bố. Một buổi trưa, bố em đã ngủ say. Em mết quá cũng ngủ thiếp đi. Em bỗng thấy bà tiên nắn tay em. Bà cầm tay em, khen em là đứa con hiếu thảo và cho em 3 điều ước 2/. Đầu tiên, em ước cho bố em khỏi bệnh và tiếp tục đi làm. Điều thứ 2 em mong cho người thoát khỏi bệnh tật. Điều thứ ba em mong ướn mình và em trai mình học giỏi để sau này lớn lên trở thành nhữnh kĩ sư giỏi 3/. –Em tỉnh giấc và thật tiếc đó là giấc mơ. Nhưng em vẫn tự nhủ mình sẽ cố gắng để thực hiện được những điều ước đó. -Em biết đó chỉ là giấc mơ thôi nhưng trong cuộc sống sẽ có nhiều tấm lòng nhân ái đến với những người chẳng may gặp cảnh hoạn nạn, khó khăn. -Em rất vui khi nghĩ đến giấc mơ đó. Em nghĩ mình sẽ làm được tất cả những gì mình mong ước và em sẽ học thật giỏi -HS viết ý chính ra vở nháp. Sau đó kể lại cho bạn nghe, HS nghe phải nhận xét, góp ý, bổ sung cho bài chuyện của bạn. -HS thi kể trước lớp. -Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã nêu.
Tài liệu đính kèm: