I. Mục tiêu :
- Đọc rành mạch, trôi chảy; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn thơ với giọng vui , hồn nhiên .
- Hiểu nội dung: Những ước mơ ngộ nghĩnh, đáng yêu của các bạn nhỏ bộc lộ khát khao về một thế giới tốt đẹp .
II . Đồ dùng dạy học
Tranh minh hoạ bài đọc.
III.Các hoạt động dạy - học
TUẦN 8 TẬP ĐỌC Nếu chúng mình có phép lạ I. Mục tiêu : - Đọc rành mạch, trôi chảy; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn thơ với giọng vui , hồn nhiên . - Hiểu nội dung: Những ước mơ ngộ nghĩnh, đáng yêu của các bạn nhỏ bộc lộ khát khao về một thế giới tốt đẹp . II . Đồ dùng dạy học Tranh minh hoạ bài đọc. III.Các hoạt động dạy - học Giáo viên Học sinh 1.Kiểm tra: HS đọc phân vai bài Ở Vương quốc Tương Lai GV nhận xét ghi điểm 2.Bài mới: *Giới thiệu bài HĐ1:Luyện đọc và tìm hiểu bài: a. Luyện đọc - GV giúp HS chia đoạn bài thơ Lượt 1: GV chú ý kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp Lượt 2: GV giúp HS giải nghĩa từ -GV đọc diễn cảm cả bài b. Tìm hiểu bài - Câu thơ nào trong bàiđược lặp lại nhiều lần ? -Việc lặp lại nhiều lần câu thơ ấy nói lên điều gì? -Mỗi khổ thơ nói lên một điều ước của các bạn nhỏ. Những điều ước ấy là gì? -GV nhận xét - HS khá , giỏi trả lời được Em hãy giải thích ý nghĩa của những cách nói sau: + Ước “không còn mùa đông” + Ước “hoá trái bom thành trái ngon” -Em hãy nhận xét gì về ước mơ của các bạn nhỏ trong bài thơ? -Em thích ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao? - Bài thơ nói lên điều gì ? HĐ2. Đọc diễn cảm và HTL bài thơ Hướng dẫn HS đọc từng đoạn thơ GV Hướng dẫn đọc diễn cảm từng khổ thơ . GV sửa lỗi cho HS 3.Củng cố , dặn dò : Em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ? GV nhận xét tiết học. Lần 1 : 8 em đọc Lần 2 : 6 em đọc HS nhận xét HS quan sát tranh minh hoạ - 1 HS đọc cả bài -Đọc tiếp nối các đoạn trong bài (2 lượt) - HS đọc thầm phần chú giải -HS luyện đọc theo cặp -1 HS đọc lại toàn bài -HS đọc thầm cả bài thơ -Câu thơ Nếu chúng mình có phép lạ được lặp lại mỗi lần bắt đầu 1 khổ thơ, lặp lại 2 lần kết thúc bài thơ Nói lên ước muốn của các bạn nhỏ rất tha thiết. K1:Các bạn nhỏ ước muốn cây mau lớn để cho quả K2:Các bạn ước trẻ em trở thành người lớn để làm việc K3:Các bạn ước trái đất không còn mùa đông K4: Các bạn ước trái đất không còn bom đạn, những trái bom biến thành trái ngon chứa toàn kẹo với bi tròn - Ước “không còn mùa đông” : ước thời tiết lúc nào cũng dễ chịu, không còn thiên tai, không còn những tai hoạ đe doạ con người - Ước “hoá trái bom thành trái ngon”: ước thế giới hoà bình, không còn bom đạn, chiến tranh Đó là những ước mơ lớn, những ước mơ cao đẹp ; ước mơ về cuộc sống no đủ, ước mơ được làm việc, ước không còn thiên tai, thế giới chung sống hoà bình HS đọc thầm lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu * Ước mơ của các bạn nhỏ muốn có những phép lạ để làm cho thế giới tốt đẹp -Mỗi HS đọc 1 đoạn và nêu cách đọc mỗi đoạn -HS luyện đọc diễn cảm đoạn thơ theo cặp HS đọc trước lớp HS nhẩm HTL bài thơ HS thi HTL từng khổ-> cả bài thơ Bổ sung CHÍNH TẢ ( Nghe -viết ) Trung thu độc lập I.Mục tiêu : - Nghe - viết và trình bày bài chính tả sạch sẽ , không mắc quá 5 lỗi -Viết đúng: mơ tưởng, mươi mười lăm năm, thác nước, phấp phới, bát ngát, . . - Làm đúng Bài tập (2) a / b -GDBVMT: tình cảm yêu quí vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước II . Đồ dùng dạy học -Bảng phụ III.Các hoạt động dạy - học Giáo viên Học sinh 1.Kiểm tra : viết các từ bắt có vần ươn / ương GV nhận xét 2.Bài mới: *Giới thiệu bài a. Hướng dẫn HS nghe - viết chính tả - Cuộc sống mà anh chiến sĩ mơ tới đất nước ta tươi đẹp như thế nào ? + Hướng dẫn viết từ khó : -GV đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lượt -GV đọc các từ: mười lăm năm, thác nước, phát điện, phấp phới, bát ngát, nông trường. - Nghe – viết chính tả : GV đọc từng câu, từng cụm từ cho HS viết GV đọc toàn bài chính tả 1 lượt + Chấm – chữa bài : GV chấm bài và yêu cầu từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau GV n.xét chung, sửa lỗi sai phổ biến b. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả Bài 2a :GV gọi HS đọc yêu cầu GV nhận xét kết quả bài làm của - Chuyện đáng cười ở điểm nào ? 3.Củng cố , dặn dò: GV nhận xét tiết học Nhắc những HS viết sai chính tả ghi nhớ để không viết sai những từ đã học -HS viết bảng con -HS đọc đoạn văn viết chính tả -Dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điệân ; cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn ; ống khói nhà máy chi chít ; cánh đồng lúa bát ngát ; nông trường to lớn vui tươi HS viết bảng con, phân biệt được “ lăm” và “ năm”; “ phấp” và “ phất”; “ bát ngát” và “ bác ngác” HS nghe – viết -HS soát lại bài -HS đổi vở cho nhau để soát lỗi chính tả - Ghi vào sổ tay chính tả. -HS đọc yêu cầu của bài tập -HS làm bài -4 HS đứng tại chỗ đọc kiếm giắt – kiếm rơi xuống nước – đánh dấu – kiếm rơi – làm gì – đánh dấu – kiếm rơi – đã đánh dấu - Anh chàng ngốc đánh rơi kiếm dưới sông tưởng chỉ cần đánh dấu mạn thuyền chỗ kiếm rơi là mò được kiếm Bổ sung LUYỆN TỪ VÀ CÂU Cách viết tên người, tên địa lý nước ngoài I . Mục tiêu : - Nắm được quy tắc viết tên người , tên địa lí nước ngoài . - Biết vận dụng qui tắc đã học để viết đúng tên người , tên địa lí nước ngoài phổ biến , quen thuộc - HS khá, giỏi ghép đúng tên nước với tên thủ đô của nước ấy trong một số trường hợp quen thuộc . II. Đồ dùng dạy học : Bảng phụ III.Các hoạt động dạy - học Giáo viên Học sinh 1.Kiểm tra:GV gọi 1 HS đọc 3 em khác viết ở bảng a. Đồng Đăng có phố Kì Lừa . Có nàng Tô Thị , có chùa Tam Thanh b. Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông GV nhận xét ghi điểm 2.Bài mới: *Giới thiệu bài HĐ1.Phần nhận xét + GV đọc mẫu các tên riêng nước ngoài; hướng dẫn HS đọc đúng (đồng thanh) theo chữ viết: Mô-rít-xơ Mát-téc-lích, Hi-ma-lay-a - Mỗi tên riêng nói trên gồm mấy bộ phận, mỗi bộ phận gồm mấy tiếng? - Chữ cái đầu của mỗi bộ phận được viết như thế nào? - Cách viết các tiếng trong cùng một bộ phận như thế nào? + Cách viết một số tên người, tên địa lí nước ngoài đã cho có gì đặc biệt? + GV : Những tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài tập là những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt. Ví dụ: Hi Mã Lạp Sơn là tên phiên âm theo âm Hán Việt, còn Hi-ma-lay-a là tên quốc tế, phiên âm trực tiếp từ tiếng Tây Tạng. HĐ2.Phần ghi nhớ : Yêu cầu HS đọc thầm phần ghi nhớ HĐ 3.Phần luyện tập Bài 1:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài -GV nhận xét Đoạn văn viết về ai? Bài 2:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài 1HS làm trên bảng phụ GV nhận xét, kết hợp giải thích thêm về tên người, tên địa danh. Bài 3: (trò chơi du lịch) Thi tiếp sức -1hs nêu tên nước, 1hs nêu tên thủ đô GV nhận xét, kết luận lời giải đúng 3.Củng cố ,dặn dò: - Gọi 2 HS nhắc lại nội dung ghi nhớ. - GV nhận xét tiết học Yêu cầu HS học thuộc phần ghi nhớ trong bài 4 em thực hiện yêu cầu Dưới lớp làm vào vở nháp - HS nghe và đọc đồng thanh - 4 HS đọc lại tên người, tên địa lí nước ngoài. 1 HS đọc yêu cầu của bài. Thảo luận cặp đôi -Lép Tôn-xtôi: có 2 bộ phận. - Bộ phận 1 gồm 1 tiếng :Lép - Bộ phận 2 gồm 2 tiếng :Tôn / xtôi - Viết hoa - Chữ cái đầu của mỗi bộ phận đều viết hoa. Giữa các tiếng trong cùng 1 bộ phận có gạch nối. - Viết giống như tên riêng Việt Nam – tất cả các tiếng đều viết hoa chữ cái đầu. -HS đọc thầm phần ghi nhớ 3 – 4 HS lần lượt đọc to phần ghi nhớ trong SGK -HS đọc yêu cầu của bài tập HS làm việc cá nhân vào VBT - Ác-boa, Lu-I Pa-xtơ, Ác-boa, Quy-dăng-xơ Đoạn văn viết về nơi gia đình Lu-i Pa-xtơ HS đọc yêu cầu của bài tập HS làm bài vào VBT a. An – be Anh – xtanh ; Tô – ki – ô ; Crít – xti – an An - đéc – xen ; I – u – ri Ga- ga – rin . Quan sát kĩ tranh minh hoạ trong SGK để hiểu yêu cầu bài. HS chơi trò chơi du lịch. Tên nước Tên thủ đô Nga Ấn Độ Nhật Bản Thái Lan Mĩ Anh Lào Cam – pu- chia Đức Ma – lai – xi –a In- đô-nê-xi- a Phi – líp – pin Trung Quốc Mát- xcơ- va Niu Đê- li Tô-ki- ô Băng Cốc Oa – sinh – tơn Luân Đôn Viêng chăn Phnôm Pênh Béc - lin Cu-a-la Lăm- pơ Gia – các – ta Ma – ni – la Bắc Kinh Bổ sung KỂ CHUYỆN Kể chuyện đã nghe, đã đọc I.Mục tiêu : - Dựa vào gợi ý (SGK), biết chọn và kể lại được câu chuyện(mẩu chuyện, oạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một ước mơ đẹp hoặc ước mơ viễn vông, phi lý. - Hiểu câu chuyện và nêu được nội dung chính của truyện. II.Các hoạt động dạy -học Giáo viên 1.Kiểm tra: Kể lại chuyện:Lời ước dưới trăng. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? GV nhận xét ghi điểm 2.Bài mới: * Giới thiệu bài HĐ1: Hướng dẫn HS kể chuyện + Tìm hiểu đề bài GV gạch dưới những chữ sau trong đề bài: Hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe, được đọc về những ước mơ đẹp hoặc những ước mơ viển vông, phi lí. - Em sẽ chọn kể chuyện về ước mơ cao đẹp hay về một ước mơ viển vông, phi lí? GV dán bảng tờ giấy đã viết sẵn dàn bài kể chuyện, nhắc HS: + Trước khi kể, các em cần giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình (Tên truyện; Em đã nghe câu chuyện từ ai hoặc đã đọc truyện này ở đâu?) + Kể chuyện phải có đầu có cuối, có mở đầu, diễn biến, kết thúc. + Kể xong câu chuyện, cần trao đổi với bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. + HS thực hành kể chuyện: - Yêu cầu HS thi kể chuyện trước lớp - GV ... c theo cặp - Hai em thi đọc lại cả đoạn . - HS đọc thầm đoạn 1 Là một chị phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong. Có một đôi giày ba ta màu xanh như đôi giày của anh họ chị. Cổ giày ôm sát chân, thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân giày sát cổ có 2 hàng khuy dập , luồn 1 sợi dây trắng nhỏ vắt ngang. Mơ ước của chị ngày ấy không đạt được. Chị chỉ tưởng tượng mang đôi giày thì bước đi sẽ nhẹ và nhanh hơn, các bạn sẽ nhìn thèm muốn. Yù1:Vẻ đẹp của đôi giày ba ta màu xanh - 1 em đọc , cả lớp lắng nghe tìm giọng đoc : giọng kể chậm rãi , nhẹ nhàng thể hiện ước mơ Cặp đôi luyện đọc 3 em thi đọc diễn cảm - Một vài HS đọc đoạn 2 kết hợp sửa lỗi và tìm hiểu nghĩa từ mới ở cuối bài. - Từng cặp HS luyện đọc - Một hai em đọc lại cả đoạn - HS đọc thầm đoạn 2 Vận động Lái, một cậu bé nghèo sống lang thang trên đường phố đi học Lái ngẩn ngơ nhìn theo đôi giày ba ta màu xanh của 1 cậu bé đang dạo chơi. Vì chị đi theo Lái trên khắp các đường phố. Chị quyết định sẽ thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh trong buổi đầu cậu đến lớp Vì ngày nhỏ chị đã từng mơ ước một đôi giày ba ta màu xanh hệt như Lái / Chị muốn mang lại niềm vui cho Lái / Chị muốn Lái hiểu chị yêu thương Lái, muốn Lái đi học . . . Tay Lái run run, môi mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày, lại nhìn xuống đôi bàn chân . . . ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng . Yù2:Niềm vui và xúc động của Lái khi được tặng . - 1 em đọc , cả lớp theo dõi tìm giọng đọc (Nhanh vui thể hiện xúc động vui sướng) - luyện đọc theo cặp - 3 em đọc - 1 HS đọc bài * Chị phụ trách quan tâm tới ước mơ của cậu bé Lái , làm cho cậu xúc động và vui sướng đến lớp với đơi giày được thưởng -Chị phụ trách Đội có tấm lòng nhân hậu, hiểu trẻ em nên đã vận động được cậu bé lang thang đi học Bổ sung TẬP LÀM VĂN Luyện tập phát triển câu chuyện I. Mục tiêu : - Viết được câu mở đầu cho các đoạn văn 1 , 3 , 4 ( ở tiết TLV tuần 7 ) – (BT1) ; nhận biết được cách sắp xếp theo trình tự thời gian của các đoạn văn và tác dụng của câu mở đầu ở mỗi đoạn văn (BT2) . Kể lại được câu chuyện đã học có các sự việc được sấp xếp theo trình tự thời gian (BT3) II. Đồ dùng dạy học : - Tranh minh hoạ cốt truyện Vào nghề. Bảng phụ III.Các hoạt động dạy - học Giáo viên Học sinh 1.Kiểm tra: GV kiểm tra 2HS đọc bài viết – phát triển câu chuyện từ đề bài: tiết trước GV nhận xét ghi điểm 2.Bài mới: * Giới thiệu bài * Hướng dẫn luyện tập Bài1:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài GV giới thiệu tranh minh hoạ truyện Vào nghề, yêu cầu HS mở SGK, tuần 7, xem lại nội dung BT2, xem lại bài đã làm trong vở GV nhận xét 4 đoạn văn. Bài2:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài + Trình tự sắp xếp các đoạn văn? + Vai trò của các câu mở đầu đoạn văn? GV nhận xét. Bài3: + Các em có thể chọn kể một câu chuyện đã học qua các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt (ví dụ: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Người ăn xin, ba lưỡi rìu , . . . ) GV nhận xét 3.Củng cố ,dặn dò: - Phát triển câu chuyện theo trình tự thời gian nghĩa là gì ? GV nhận tiết học -HS đọc bài viết -HS đọc yêu cầu của bài tập HS mở SGK, tuần 7, xem lại nội dung BT2, xem lại bài đã làm trong vở Mỗi em đều viết lần lượt 4 câu mở đầu cho cả 4 đoạn văn. -Mỗi bàn cử 1 đại diện lên chữa bài tập -HS đọc yêu cầu của bài tập + Sắp xếp theo trình tự thời gian + Thể hiện sự tiếp nối về thời gian (các cụm từ in đậm) để nối đoạn văn với các đoạn văn trước đó. HS đọc yêu cầu của bài -Một số HS nói tên truyện mình sẽ kể. HS suy nghĩ, làm bài cá nhân, viết nhanh ra nháp trình tự của các sự việc. HS thi kể chuyện. - Nghĩa là việc nào xảy ra trước thì kể trước, việc nào xảy ra sau thì kể sau. Bổ sung LUYỆN TỪ VÀ CÂU Dấu ngoặc kép I. Mục tiêu : - Nắm được tác dụng của dấu ngoặc kép , cách dùng dấu ngoặc kép . - Biết vận dụng những hiểu biết đã học để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết - Vận dụng kiến thức đã học vào viết văn II. Đồ dùng dạy học : Bảng phụ .Tranh ảnh con tắc kè III.Các hoạt động dạy học Giáo viên Học sinh 1.Kiểm tra: Cách viết tên riêng, tên địa lí nước ngoài. Yêu cầu HS viết 5 tên người, tên địa lí nước ngoài . GV nhận xét ghi điểm 2.Bài mới: *Giới thiệu bài HĐ1.Phần nhận xét: Gọi HS đọc nội dung 1 - Những từ ngữ và câu nào được đặt trong dấu ngoặc kép? - Những từ ngữ và câu đó là lời của ai? - Những dấu ngoặc kép dùng trong đoạn văn có tác dụng gì ? -GV yêu cầu HS đọc nội dung2 Khi nào dấu ngoặc kép được dùng độc lập, khi nào dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu hai chấm? -GV giới thiệu về con tắc kè (kèm tranh, ảnh): một con vật nhỏ, hình dáng hơi giống con thạch sùng, thường kêu tắc.. kè. Người ta dùng nó để làm thuốc - Từ “lầu” chỉ cái gì? - Tắc kè hoa có xây được “lầu” theo nghĩa trên không? - Từ “lầu” trong khổ thơ được dùng với nghĩa gì? Dấu ngoặc kép trong trường hợp này được dùng làm gì? HĐ2.Phần ghi nhớ : Yêu cầu HS đọc thầm phần ghi nhớ HĐ3: Phần luyện tập Bài 1:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài GV nhận xét Bài 2:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài Gợi ý: Đề bài của cô giáo và các câu văn của bạn học sinh có phải là những lời đối thoại trực tiếp giữa hai người không? GV nhận xét Bài 3: GV gợi ý tìm những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt trong đoạn a, b, đặt những từ đó trong dấu ngoặc kép. 3.Củng cố ,dặn dò: Hãy nêu tác dụng của dấu ngoặc kép GV nhận xét tiết học 1 HS nhắc lại ghi nhớ 1 HS viết bảng lớp, cả lớp viết vở nháp -HS đọc yêu cầu của bài tập “ người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”,“ đầy tớ trung thành của nhân dân” “ Tôi chỉ có một sự ham muốn , ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước hoàn toàn tự do , đồng bào ta ai cũng có cơm ăn , áo mặc , ai cũng được học hành” - Lời của Bác Hồ - Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn lời nói trực tiếp của Bác Hồ. Đó có thể là một từ hay cụm từ hoặc một câu trọn vẹn HS đọc yêu cầu bài tập -Dùng độc lập khi dẫn lời nói trực tiếp chỉ là một từ hay cụm từ. - Dùng phối hợp với dấu hai chấm khi lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn. HS đọc yêu cầu bài tập -Chỉ ngôi nhà cao,to,sang trọng,đẹp đẽ - Tắc kè xây tổ trên cây ,tổ tắc kè nhỏ bé, không phải là cái lầu theo nghĩa trên - Gọi cái tổ nhỏ của tắc kè bằng từ lầu để đề cao giá trị của cái tổ. Dấu ngoặc kép trong trường hợp này được dùng để đánh dấu từ “lầu” là từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. HS đọc thầm phần ghi nhớ HS đọc yêu cầu của bài tập HS làm bài vào vở “ Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ ?” “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa, đôi khi em giặt khăn mùi soa”. HS đọc yêu cầu của bài tập Đề bài của cô giáo và các câu văn của bạn HS không phải dạng đối thoại trực tiếp, do đó không thể viết xuống dòng, đặt sau dấu gạch đầu dòng. 1 HS đọc yêu cầu HS tìm những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt trong đoạn a, b, đặt những từ đó trong dấu ngoặc kép. -. . .con nấy hết sức tiết kiệm“vôi vữa” -. . .gọi là đào“trường thọ”,gọi là “trường thọ”,. . .tên quả ấy là“đoản thọ” Bổ sung TẬP LÀM VĂN Luyện tập phát triển câu chuyện I. Mục tiêu: - Viết được câu mở đầu cho các đoạn văn 1 , 3 , 4 ( ở tiết TLV tuần 7 ) – (BT1) ; nhận biết được cách sắp xếp theo trình tự thời gian của các đoạn văn và tác dụng của câu mở đầu ở mỗi đoạn văn (BT2) . Kể lại được câu chuyện đã học có các sự việc được sấp xếp theo trình tự thời gian (BT3) II. Đồ dùng dạy học : Tranh minh hoạ cốt truyện Vào nghề . Bảng phụ III.Các hoạt động dạy - học Giáo viên Học sinh 1.Kiểm tra: GV kiểm tra 2HS đọc bài viết – phát triển câu chuyện từ đề bài: tiết trước GV nhận xét ghi điểm 2.Bài mới: * Giới thiệu bài * Hướng dẫn luyện tập Bài1:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài GV giới thiệu tranh minh hoạ truyện Vào nghề, yêu cầu HS mở SGK, tuần 7, xem lại nội dung BT2, xem lại bài đã làm trong vở GV nhận xét 4 đoạn văn. Bài2:GV gọi HS đọc yêu cầu của bài + Trình tự sắp xếp các đoạn văn? + Vai trò của các câu mở đầu đoạn văn? GV nhận xét. Bài3: + Các em có thể chọn kể một câu chuyện đã học qua các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt (ví dụ: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Người ăn xin, ba lưỡi rìu , . . . ) GV nhận xét 3.Củng cố ,dặn dò: - Phát triển câu chuyện theo trình tự thời gian nghĩa là gì ? GV nhận tiết học -HS đọc bài viết -HS đọc yêu cầu của bài tập HS mở SGK, tuần 7, xem lại nội dung BT2, xem lại bài đã làm trong vở Mỗi em đều viết lần lượt 4 câu mở đầu cho cả 4 đoạn văn. -Mỗi bàn cử 1 đại diện lên chữa bài tập -HS đọc yêu cầu của bài tập + Sắp xếp theo trình tự thời gian + Thể hiện sự tiếp nối về thời gian (các cụm từ in đậm) để nối đoạn văn với các đoạn văn trước đó. HS đọc yêu cầu của bài -Một số HS nói tên truyện mình sẽ kể. HS suy nghĩ, làm bài cá nhân, viết nhanh ra nháp trình tự của các sự việc. HS thi kể chuyện. - Nghĩa là việc nào xảy ra trước thì kể trước, việc nào xảy ra sau thì kể sau. Bổ sung
Tài liệu đính kèm: