Kiểm tra định kì cuối học kì I môn: Tiếng Việt (đọc) năm học 2012 - 2013

Kiểm tra định kì cuối học kì I môn: Tiếng Việt (đọc) năm học 2012 - 2013

A. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)

 * Đọc thầm bài:

Văn hay chữ tốt.

 Thưở đi học Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản :

 - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết dùm cho lá đơn, có được không ?

 Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

 - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

 Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

 Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

 Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995)

 

doc 4 trang Người đăng minhanh10 Lượt xem 678Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kì cuối học kì I môn: Tiếng Việt (đọc) năm học 2012 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 KHÁNH HẢI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
Họ và tên :  Môn: Tiếng Việt (Đọc) năm học 2012-2013
 Lớp : 4A Thời gian 40 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Lời nhận xét
ĐỀ
A. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
 * Đọc thầm bài: 
Văn hay chữ tốt.
 Thưở đi học Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản :
 - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết dùm cho lá đơn, có được không ? 
 Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
 - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
 Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
 Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
 Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995)
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào trước ý trả lời đúng : 
 1. Vì sao Cao Bá Quát thường bị thầy cho điểm kém ?
 A. Vì ông viết văn chưa hay mà chữ lại xấu.
 B. Vì ông viết văn hay nhưng chữ viết xấu.
 C. Vì ông viết văn được nhưng chữ rất xấu.
2. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ như thế nào ?
 A. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.
 B. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ.
 C. Cả hai ý trên đều đúng.
3. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ trong bao lâu ?
 A. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ trong suốt mấy tuần.
 B. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ trong suốt mấy năm liền.
 C. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ trong suốt mấy tháng.
4. Câu: “ Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không ?”, được dùng để làm gì ?
 A. Để hỏi người khác.
 B. Để hỏi điều chưa biết.
 C. Để tự hỏi mình.
5. Trong câu: “Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp” bộ phận vị ngữ là:
 A. Từ đó
 B. Ông
 C. Dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
6. Thành ngữ nào có nghĩa “liều lĩnh ắt gặp tai họa”?
 A. Chơi diều đứt dây.
 B. Chơi dao có ngày đứt tay.
 C. Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “nghị lực” ?
 A. Làm việc liên tục bền bỉ .
 B. Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn.
 C. Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ.
B/ Đọc thành tiếng (5 điểm)
 - Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 80 chữ thuộc chủ đề đã học ở HKI (GV chọn các đoạn văn trong SGK – TV4 – Tập 1, ghi tên bài; số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đánh dấu ) 
 - Trả lời 1 câu hỏi qua nội dung bài đọc.
TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 KHÁNH HẢI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
 Họ và tên :  Môn: Tiếng Việt (Viết) 2012-2013
 Lớp : 4A Thời gian 50 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Lời nhận xét
ĐỀ
I. Chính tả (Nghe viết) (5 điểm)
 Học sinh nghe viết đoạn văn trong bài “Văn hay chữ tốt ” (TV4, tập 1, trang 49). Nghe, viết đầu bài và đoạn từ: “Sáng sáng ..... là người văn hay chữ tốt” trong khoảng 20 phút.
II. Tập làm văn : (5 điểm) 
Em hãy tả chiếc cặp của em hoặc của bạn mà em thích.

Tài liệu đính kèm:

  • docThi cuoi ki 1 TV lop 4 Tho.doc