Một số lưu ý khi sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí

Một số lưu ý khi sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí

 Chuẩn kiến thức, kĩ năng (gọi tắt là Chuẩn) được hiểu là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh (HS) cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa (SGK), tổ chức dạy học của giáo viên (GV), là cơ sở pháp lí để quản lí, chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Không nắm vững Chuẩn đương nhiên không thực hiện được mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phổ thông- sự thể hiện một cách cụ thể mục tiêu của một nền giáo dục. Thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay đang tồn tại một vấn đề cần phải được kịp thời giải quyết, đó là tình trạng một bộ phận không nhỏ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục chưa thực sự hiểu và nắm vững Chuẩn. Bởi vậy, việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, việc quản lí chuyên môn.chủ yếu căn cứ vào SGK (thậm chí cả sách giáo viên- SGV). Điều này dễ dẫn tới tình trạng dạy học khác chuẩn, mà chủ yếu là dạy học cao hơn chuẩn. Sự khác biệt nói trên càng được thể hiện rõ trong bối cảnh thực hiện 1 chương trình- 1 bộ SGK như giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay. Đây chính là một trong những nguyên nhân của tình trạng “quá tải” của SGK, tạo ra sự bức xúc của dư luận xã hội. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng tren là do GV không phân biệt được vị trí của từng loại tài liệu (chương trình- thể hiện cụ thể ở chuẩn, SGK, SGV.) trong tổ hợp các tài liệu dạy học chính ở trường phổ thông.

Vì những lí do như vậy, việc hiểu và nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định tại chương trình giáo dục phổ thông là một yêu cầu mang tính nguyên tắc đối với giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Điều đó cho thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.

Bài viết này đề cập một số vấn đề về chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí trên một số phương diện: nội dung chương trình, cấu trúc tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí, một số lưu ý khi sử dụng tài liệu trong tổ chức dạy học của giáo viên và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

 

doc 10 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 855Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số lưu ý khi sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số lưu ý khi sử dụng tài liệu
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Lịch sử và Địa lí
	Bùi Việt Hùng
(Vụ Giáo dục Tiểu học)
	Chuẩn kiến thức, kĩ năng (gọi tắt là Chuẩn) được hiểu là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh (HS) cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa (SGK), tổ chức dạy học của giáo viên (GV), là cơ sở pháp lí để quản lí, chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Không nắm vững Chuẩn đương nhiên không thực hiện được mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phổ thông- sự thể hiện một cách cụ thể mục tiêu của một nền giáo dục. Thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay đang tồn tại một vấn đề cần phải được kịp thời giải quyết, đó là tình trạng một bộ phận không nhỏ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục chưa thực sự hiểu và nắm vững Chuẩn. Bởi vậy, việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, việc quản lí chuyên môn...chủ yếu căn cứ vào SGK (thậm chí cả sách giáo viên- SGV). Điều này dễ dẫn tới tình trạng dạy học khác chuẩn, mà chủ yếu là dạy học cao hơn chuẩn. Sự khác biệt nói trên càng được thể hiện rõ trong bối cảnh thực hiện 1 chương trình- 1 bộ SGK như giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay. Đây chính là một trong những nguyên nhân của tình trạng “quá tải” của SGK, tạo ra sự bức xúc của dư luận xã hội. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng tren là do GV không phân biệt được vị trí của từng loại tài liệu (chương trình- thể hiện cụ thể ở chuẩn, SGK, SGV...) trong tổ hợp các tài liệu dạy học chính ở trường phổ thông. 
Vì những lí do như vậy, việc hiểu và nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định tại chương trình giáo dục phổ thông là một yêu cầu mang tính nguyên tắc đối với giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Điều đó cho thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông. 
Bài viết này đề cập một số vấn đề về chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí trên một số phương diện: nội dung chương trình, cấu trúc tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí, một số lưu ý khi sử dụng tài liệu trong tổ chức dạy học của giáo viên và đánh giá kết quả học tập của học sinh... 
Vài nét về chương trình môn Lịch sử và Địa lí. 
1.1. Mục tiêu: 
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về: Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước tới nửa đầu thế kỉ XIX. Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam, các châu lục và một số quốc gia trên thế giới. 
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau. Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp. Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trình bày kết quả nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ... Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.	- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen: Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc. Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hoá. 
1.2. Nội dung chương trình: 
Chương trình Lịch sử và Địa lí bao gồm các chủ đề:
Chủ đề 
Lớp
Lịch sử 
Địa lí 
4
5
- Buổi đầu dựng nước và giữ nước (từ khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN):
- Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập ( từ năm 179 TCN đến thế kỷ X)
- Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến 1009)
- Nước Đại Việt
- Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858-1945):
- Bảo vệ chính quyền non trẻ trường kì kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc: 
- Xây dựng Chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước (1954-1975) 
- Bản đồ
- Thiên nhiênvà hoạt động sản xuất của người dân ở miền núi và trung du
- Thiên nhiênvà hoạt động sản xuất của con người dân ở miền đồng bằng
- Vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo
- Địa lí Việt Nam: Tự nhiên; dân cư; kinh tế.
- Địa lí thế giới: Châu á; châu Âu; châu Phi; châu Mĩ; châu Đại dương, châu Nam Cực.
Tuần
Tên bài dạy
Yêu cầu cần đạt
Ghi chú
3
Nước 
Văn Lang
- Nắm được một số sự kiện về nhà nước Văn Lang : thời gian ra đời, những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ (chú trọng đến đời sống vật chất (sản xuất, ăn, ở, mặc), đời sống tinh thần (ca hát, lễ hội,...) của người Việt cổ :
+ Khoảng năm 700 TCN nước Văn Lang, nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc ra đời.
+ Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất.
+ Người Lạc Việt ở nhà sàn, họp nhau thành các làng, bản.
+ Người Lạc Việt có tục nhuộm răng, ăn trầu ; ngày lễ hội thường đua thuyền, đấu vật,...
HS khá, giỏi :
+Biết các tầng lớp của xã hội Văn Lang : Nô tì, Lạc dân, Lạc tướng, Lạc hầu,...
+ Biết những tục lệ nào của người Lạc Việt còn tồn tại đến ngày nay : đua thuyền, đấu vật,...
+ Xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống. 
4
Nước 
Âu Lạc
Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc : 
Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lược Âu Lạc. Thời kì đầu do đoàn kết, có vũ khí lợi hại nên giành được thắng lợi ; nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại. 
HS khá, giỏi :
+ Những điểm giống nhau của người Lạc Việt và người Âu Việt.
+ So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc.
+ Sự phát triển về quân sự của nước Âu Lạc (nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa).
5
Vùng biển nước ta
- Nêu được một số đặc điểm và vai trò của vùng biển nước ta :
+ Vùng biển Việt Nam là một bộ phận của Biển Đông.
+ ở vùng biển Việt Nam, nước không bao giờ đóng băng.
+ Biển có vai trò điều hoà khí hậu, là đường giao thông quan trọng và cung cấp nguồn tài nguyên to lớn.
- Chỉ được một số điểm du lịch, nghỉ mát ven biển nổi tiếng: Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu,... trên bản đồ (lược đồ).
HS khá, giỏi :
+ Biết những thuận lợi và khó khăn của ngườidân vùng biển, thuận lợi: khai thác thế mạnh của biển đê phát triển kinh tế; khó khăn: thiên tai...
Nội dung kiến thức
SGK
Kiến thức cơ bản tối thiểu (theo Chuẩn)
- ND ta nhiều người theo đạo Phật vì đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với lối sống và cách nghĩ
- Dưới thời Lý đạo Phật rất phát triển:
+ Các vua nhà Lý đều thưo Phật
+ Nhà sư giữ vai trò quan trọng trong triều
+ Chùa mọc lên ở nhiều nơi
- Vai trò của chùa thời Lý:
+ Nơi tu hành
+ Tổ chức nghi lễ
+Trung tâm văn hoá láng xã
- Biết được những biểu hiện về sự phát triển của đạo Phật thời Lý:
+ Các vua
+ Nhà sư giữ vai trò quan trọng trong triều
+ Chùa mọc lên ở nhiều nơi
Vài nét về mối quan hệ giữa chuẩn và sách giáo khoa. 
(vì SGK, dù là tài liệu tiếp nối chương trình, cụ thể hoá những quy định của chương trình về mục tiêu bộ môn, phạm vi, số lượng và mức độ các đơn vị kiến thức nhưng được biên soạn phục vụ việc dạy học cho đồng loạt nhiều đối tượng học sinh có năng lực và điều kiện nhận thức không giống nhau, ở những vùng miền khác nhau). 
Trong tổ hợp các tài liệu chính được sử dụng ở trường phổ thông, SGK (dùng cho HS) có vai trò đặc biệt quan trọng. Là tài liệu tiếp nối chương trình, cụ thể hoá những quy định của chương trình về mục tiêu bộ môn, phạm vi, số lượng và mức độ các đơn vị kiến thức. Là tài liệu làm việc của HS, SGK thể hiện cụ thể định hướng về phương pháp dạy học của chương trình, gợi ý tiến hành tổ chức các hoạt động học tập của HS. Căn cứ để biên soạn SGK là chương trình giáo dục phổ thông (mà cụ thể là chuẩn), bởi vậy, về nguyên tắc, mục đích yêu cầu của chuẩn được thể hiện nhuần nhuyễn trong mục tiêu và nội dung bài học của SGK. Tuy nhiên, mục tiêu của SGK không chỉ giới hạn ở đối tượng HS chỉ với nhu cầu và khả năng đạt chuẩn mà là mọi đối tượng học sinh với những khả năng, trình độ và điều kiện học tập không giống nhau. Tương tự như vậy, mặc dù mức độ yêu cầu của các bài học trong SGK là bám sát chuẩn, thể hiện một cách sinh động, hấp dẫn nội dung, yêu cầu của chuẩn nhưng nội dung bài học không dừng ở đó mà còn có một số nội dung kiến thức, kĩ năng có tính “mở rộng, phát triển” (trên cơ sở chuẩn) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đối tượng học sinh khá, giỏi, học sinh có điều kiện thuận lợi trong học tập.
2. Cấu trúc tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí 
	Cấu trúc của tài liệu bao gồm các cột: tuần, bài, mức độ cần đạt, ghi chú. 
	Ví dụ: Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp theo) trong SGK Lịch sử và Địa lí 4. 	
Tuần
Bài
Mức độ cần đạt
Ghi chú
2
Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp theo) 
 - Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Tây Nguyên:
+ Sử dụng sức nước sản xuất điện.
+ Khai thác gỗ và lâm sản. 
- Nêu được vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất: cung cấp gỗ, lâm sản, nhiều thú quý...
- Biết được sự cần thiết phải bảo vệ rừng.
- Mô tả sơ lược sông ở Tây Nguyên: sông ở Tây Nguyên có lắm thác ghềnh
- Mô tả sơ lược: rừng rậm nhiệt đới (rừng rậm, nhiều loại cây, nhiều tầng), rừng khộp (rừng rụng lá mùa khô).
- Chỉ trên bản đồ (lược đồ) và kể tên những con sông bắt nguồn từ Tây Nguyên: sông Xê Xan, sông Xrê Pốk, Đồng Nai. 
- Học sinh khá, giỏi:
+ Quan sát hình và kể các công việc cần phải làm trong quy trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ.
+ Giải thích những nguyên nhân khiến rừng ở Tây Nguyên bị tàn phá. 
- Cột Bài bao gồm các bài học trong sách giáo khoa hoặc nội dung lịch sử địa phương, bài ôn tập, kiểm tra định kì cuối học kì.
	- Cột Mức độ cần đạt đối với từng bài học (tiết học) được hiểu là chuẩn (cơ bản, tối thiểu) đòi hỏi tất cả học sinh phải đạt được. 
	- Cột Ghi chú xác định những vấn đề cần hướng dẫn cụ thể hơn, trong đó chủ yếu là những kiến thức, kĩ năng dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi. 
	Như vậy, chuẩn ở Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp theo) là nội dung mục mức độ cần đạt trong tài liệu với các yêu cầu cơ bản: Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Tây Nguyên; Nêu được vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất và sự cần thiết phải bảo vệ rừng; Mô tả sơ lược sông ở Tây Nguyên; Mô tả sơ lược: rừng rậm nhiệt đới (rừng rậm, nhiều loại cây, nhiều tầng), rừng khộp (rừng rụng lá mùa khô); Chỉ trên bản đồ (lược đồ) và kể tên những con sông bắt nguồn từ Tây Nguyên. 
Như trên đã đề cập, mức độ yêu cầu về chuẩn này là tối thiểu và tất cả các đối tượng học sinh ở mọi trình độ, mọi vùng miền đều phải đạt tới. Tuy nhiên, trình độ học sinh không phải (cũng không thể) đồng đều ở mọi đối tượng. Bởi vậy, tài liệu có gợi ý một số nội dung về kiến thức, kĩ năng có tính “mở rộng, phát triển” trên cơ sở chuẩn với đối tượng HS có học lực khá, giỏi. Với ví dụ bài 8 nêu trên, nội dung “phát triển” này có thể tập trung ở mấy khía cạnh: Quan sát hình và kể các công việc cần phải làm trong quy trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ; Giải thích những nguyên nhân khiến rừng ở Tây Nguyên bị tàn phá. 
3. Một số điểm lưu ý khi sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí.
Tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí có mục đích hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục trong tổ chức thực hiện mục tiêu môn học ở tiểu học. Chúng tôi xin đề cập ở hai khía cạnh: xây dựng kế hoạch bài giảng của giáo viên và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
	3.1. Xây dựng kế hoạch bài học
 	Việc sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong việc soạn giáo án (xây dựng kế hoạch bài giảng) và tổ chức hoạt động dạy học trên lớp lưu ý một số vấn đề:
- Thứ nhất, bài soạn cần tập trung khắc sâu những yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Có thể nói đây là yêu cầu quan trọng nhất trong việc thực hiện chuẩn, cũng có nghĩa là thực hiện chương trình giáo dục (vì chuẩn là cốt lõi, là linh hồn của chương trình). Việc xác định nội dung chuẩn của bài học, chọn lọc và thực hiện được các phương pháp dạy học, biện pháp giáo dục để học sinh đạt được chuẩn của bài học là bài học đạt yêu cầu. Vì vậy, bài soạn của giáo viên cần khắc sâu những yêu cầu của chuẩn. Điều này sẽ tránh được hai thái cực: hoặc dạy học không tới chuẩn (bỏ kiến thức, hạ chuẩn), hoặc (và thường là) cao hơn chuẩn hoặc không chú trọng đúng mức vào trọng tâm của bài học. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện tại cột mức độ cần đạt của tài liệu. Đây chính là kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học. Mọi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng khác của bài học đều phải xuay quanh, làm nổi bật lên nội dung mức độ cần đạt.
- Thứ hai, ngoài việc thực hiện nội dung kiến thức, kĩ năng tại cột mức độ cần đạt- yêu cầu tối thiểu, bài soạn cần xác định nội dung và biện pháp dạy học phù hợp cho từng nhóm đối tượng. Cụ thể là phải “dễ hoá” bằng cách gợi mở, dẫn dắt, làm mẫu... đối với học sinh yếu, HS có hoàn cảnh khó khăn trong học tập; “mở rộng, phát triển” (trên cơ sở chuẩn) đối với học sinh khá giỏi, học sinh ở vùng thuận lợi.
Xin lấy ví dụ bài 8 nói trên, bên cạnh yêu cầu về kiến thức, kĩ năng với mọi đối tượng học sinh ở cột mức độ cần đạt, với đối tượng HS khá, giỏi GV có thể tổ chức dạy học để các em có thể lĩnh hội được một số nội dung không bắt buộc với đói tượng HS đại trà. Tài liệu gợi ý hai nội dung: Quan sát hình và kể các công việc cần phải làm trong quy trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ; Giải thích những nguyên nhân khiến rừng ở Tây Nguyên bị tàn phá (Hoặc những con sông ở Tây Nguyên bắt nguồn từ đâu và chảy ra đâu). Đây chỉ là những gợi ý, tuỳ điều kiện cụ thể của lớp học, trên cơ sở chuẩn, GV có thể xác định, chọn lọc những nội dung, phương pháp, biện pháp dạy học để đáp ứng nhu cầu của đối tượng học sinh khá giỏi. Ngược lại, với đối tượng HS yếu, HS vùng khó, GV cần xác định những nội dung kiến thức, kĩ năng được coi là khó (với đối tượng HS yếu) và vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp để các đối tượng này đạt được chuẩn. Ví dụ, trong bài 8 nêu trên, với đối tượng HS yếu, GV cần: cần chỉ mẫu các con sông trên bản đồ, lược đồ; sử dụng thêm tranh ảnh, gợi ý để học sinh mô tả đặc điểm sông ở Tây Nguyên. 
- Thứ ba, trong kế hoạch bài giảng cần đảm bảo sự cân đối của cấu trúc bài học trong sách giáo khoa
Bài học trong sách giáo khoa là bước tiếp nối và thể hiện cụ thể của chuẩn, so với chuẩn, bài học có sự “mở rộng, phát triển” để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng HS với những năng lực học tập khác nhau. Các mạch kiến thức và hoạt động giáo dục trong bài học đã được sắp xếp theo một trình tự logic. Bởi vậy, bài soạn và hoạt động dạy học của GV cần nhấn mạnh vào chuẩn nhưng đồng thời phải giữ cấu trúc các nội dung kiến thức của bài học.
3.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học là một trong bốn môn học đánh giá bằng điểm số (cùng với Tiếng Việt, Toán, Khoa học). Đánh giá môn Lịch sử và Địa lí được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Dạy học theo chuẩn đương nhiên phải kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn. Vận dụng chuẩn trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cần lưu ý một số điểm cơ bản sau:
- Đề (nội dung) kiểm tra cần đảm bảo mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng (cột mức độ cần đạt của tài liệu). Tuy nhiên, trong cấu trúc đề (nội dung) kiểm tra, cần có những câu hỏi (bài tập) có tính “mở rộng, phát triển” (trong phạm vi chuẩn) để đáp ứng sự đa dạng về trình độ nhận thức của các đối tượng HS khác nhau. Vì thế, trong mỗi đề kiểm tra có kiểm tra kiến thức cơ bản để HS trung bình đạt được và câu hỏi vận dung sâu để phân loại HS khá, giỏi.
- Đánh giá bài kiểm tra:
	+ Việc đạt mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng có thể đánh giá đạt khoảng 8- 9 điểm theo thang 10 điểm. 	
 	- Việc đạt mức độ này vận dụng sâu với đối tượng HS khá, giỏi có thể đánh giá 1-2 điểm theo thang 10 điểm.
- Với nội dung địa phương, GV có thể ra câu hỏi (bài tập) về một vấn đề liên quan đến Lịch sử và Địa lí địa phương học sinh đã được học, nhưng tối đa chỉ nên tối đa một câu.
Ví dụ, kiểm tra, đánh giá nội dung kiến thức, kĩ năng bài 8 nêu trên, HS hoàn thành các yêu cầu: Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Tây Nguyên; Nêu được vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất và sự cần thiết phải bảo vệ rừng; Mô tả sơ lược sông ở Tây Nguyên; Mô tả sơ lược: rừng rậm nhiệt đới (rừng rậm, nhiều loại cây, nhiều tầng), rừng khộp (rừng rụng lá mùa khô) có thể đánh giá 8- 9 điểm. Nội dung kể các công việc cần phải làm trong quy trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ; Giải thích những nguyên nhân khiến rừng ở Tây Nguyên bị tàn phá (Hoặc những con sông ở Tây Nguyên bắt nguồn từ đâu và chảy ra đâu), có thể đánh giá 1-2 điểm trong thang điểm 10.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai soan tap huan chuan.doc