Ôn tập Luyện từ và câu Lớp 4

Ôn tập Luyện từ và câu Lớp 4

Câu 1: a. Xếp các từ sau thành hai nhóm : Từ ghép và từ láy

Châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng,

vương vấn, tươi tắn.

b.Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi,

mơ màng, mơ mộng.

-Xếp các từ trên thành hai nhóm: Từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và

kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên.

c.Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau:

nhỏ, sáng, lạnh.

Câu 2: Phân biệt từ ghép, từ láy trong các từ sau:

Bình minh, linh tính, cần mẫn, tham lam, bao biện, bảo bối, căn cơ, hoan hỉ, hào hoa,

hào hứng, ban bố, tươi tốt, đi đứng, buôn bán, mặt mũi, hốt hoảng, nhỏ nhẹ, bạn bè, cây cối,

máy móc, tuổi tác, đất đai, chùa chiền, gậy gộc, mùa màng, chim chóc, thịt gà, óc ách, inh

ỏi, êm ái, ốm o, ấp áp, ấm ức, o ép, im ắng, ế ẩm.

Câu 3: Cho một số từ sau:

Thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan

ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.

Hãy xếp các từ trên đây vào ba nhóm:

a)Từ ghép tổng hợp

b)Từ ghép phân loại

c)Từ láy

pdf 17 trang Người đăng Đào Lam Sơn Ngày đăng 17/06/2023 Lượt xem 302Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
ÔN TẬP LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 
TIẾT 1 + 2 
Câu 1: a. Xếp các từ sau thành hai nhóm : Từ ghép và từ láy 
Châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, 
vương vấn, tươi tắn. 
b.Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, 
mơ màng, mơ mộng. 
-Xếp các từ trên thành hai nhóm: Từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và 
kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên. 
c.Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: 
nhỏ, sáng, lạnh. 
Câu 2: Phân biệt từ ghép, từ láy trong các từ sau: 
 Bình minh, linh tính, cần mẫn, tham lam, bao biện, bảo bối, căn cơ, hoan hỉ, hào hoa, 
hào hứng, ban bố, tươi tốt, đi đứng, buôn bán, mặt mũi, hốt hoảng, nhỏ nhẹ, bạn bè, cây cối, 
máy móc, tuổi tác, đất đai, chùa chiền, gậy gộc, mùa màng, chim chóc, thịt gà, óc ách, inh 
ỏi, êm ái, ốm o, ấp áp, ấm ức, o ép, im ắng, ế ẩm. 
Câu 3: Cho một số từ sau: 
 Thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan 
ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn. 
 Hãy xếp các từ trên đây vào ba nhóm: 
 a)Từ ghép tổng hợp 
 b)Từ ghép phân loại 
 c)Từ láy 
Câu 4: “Chú chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt 
hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.” 
 Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên. 
Câu 5 Từ thật thà trong các câu dưới đây là danh từ hay động từ, tính từ? 
 a)Chị loan rất thật thà . 
 b)Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến. 
 c)Chị Loan ăn nói thật thà dễ nghe. 
 d)Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan. 
Câu 6: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ: 
 “Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay 
 Vượn hót chim kêu suốt cả ngày.” 
Câu 7: Xác định từ loại của các từ niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ. 
ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT 4- TIẾT 1 + 2 
Câu 1: a. Xếp các từ sau thành hai nhóm : Từ ghép và từ láy 
Châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, 
tươi tắn. Trả lời: Từ láy: chậm chạp, mê mẩn, mong mỏi, tươi tắn, vương vấn. 
 Từ ghép: châm chọc, mong ngóng, nhỏ nhẹ, tươi tốt, phương hướng. 
b.Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ 
mộng. 
-Xếp các từ trên thành hai nhóm: Từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi 
nhóm trên. Trả lời -Từ ghép : xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng 
2 
 ->Kiểu từ ghép: Từ ghép có nghĩa tổng hợp 
 -Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng. 
 -Kiểu từ láy: láy âm. 
c.Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh. 
Trả lời 
Tiếng Từ ghép có nghĩa phân loại Từ ghép có nghĩa tổng hợp Từ láy 
Nhỏ nhỏ xíu, nhỏ tí nhỏ bé, nhỏ xinh nhỏ nhắn 
Sáng Sáng choang, sáng rực sáng trong, sáng tươi sáng sủa 
Lạnh Lạnh ngắt, lạnh tanh lạnh giá, lạnh buốt lạnh lẽo 
Câu 2: Phân biệt từ ghép, từ láy trong các từ sau: 
 Bình minh, linh tính, cần mẫn, tham lam, bao biện bảo bối, căn cơ, hoan hỉ, hào hoa, hào hứng, ban 
bố, tươi tốt, đi đứng, buôn bán, mặt mũi, hốt hoảng, nhỏ nhẹ, bạn bè, cây cối, máy móc, tuổi tác, đất đai, 
chùa chiền, gậy gộc, mùa màng, chim chóc, thịt gà, óc ách, inh ỏi, êm ái, ốm o, ấp áp, ấm ức, o ép, im ắng, 
ế ẩm. 
Trả lời: 
Từ ghép: 
Bình minh, linh tính, cần mẫn, tham lam, bao 
biện, bảo bối, căn cơ, hoan hỉ, hào hoa, hào 
hùng, hào hứng, ban bố, tươi tốt, đi đứng, 
buôn bán, mặt mũi, hốt hoảng, nhỏ nhẹ. 
Từ láy: 
bạn bè, cây cối, máy móc, tuổi tác, đất đai, 
chùa chiền, gậy gộc, mùa mang, chim chóc, 
thịt thà, (TL có nghĩa khái quát) óc ách, inh 
ỏi, êm ái, ốm o, ấm áp, ấm ức, o ép, im ắng, ế 
ẩm. (Từ láy đặc biệt: khuyết phụ âm đầu) 
Câu 3: Cho một số từ sau:Thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan 
ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.Hãy xếp các từ trên đây vào ba nhóm: 
 a)Từ ghép tổng hợp; b)Từ ghép phân loại; c)Từ láy. 
Trả lời-Từ ghép tổng hợp: hư hỏng, san sẻ, gắn bó, giúp đỡ 
 -Từ ghép phân loại: Bạn học, bạn đường, bạn đọc 
 -Từ láy: thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn. 
Câu 4: “Chú chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải 
rộng mênh mông và lặng sóng.” Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên. 
Trả lời: -Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ 
 -Động từ: tung cánh, bay, bọt lên, lướt nhanh, trải rộng 
 -Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng. 
Câu 5: Từ thật thà trong các câu dưới đây là danh từ hay động từ, tính từ? 
 a)Chị loan rất thật thà . b)Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến. 
 c)Chị Loan ăn nói thật thà dễ nghe. d)Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan. 
Trả lời: Từ thật thà trong các câu đã cho là tính từ. 
Câu 6: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ: 
 “Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay 
 Vượn hót chim kêu suốt cả ngày.” 
Trả lời: -Danh từ: cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày 
 -Động từ: hót, kêu; -Tính từ: hay 
Câu 7: Xác định từ loại của các từ niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ. 
Trả lời: Các từ niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ là danh từ chỉ khái niệm. 
TIẾT 3 + 4 + 5 
Câu 1: Cho các từ sau: ngoằn ngoèo, khúc khích, đủng đỉnh, lêu nghêu, vi vu, thướt tha, líu 
lo, sừng sững, rì rầm, cheo leo. 
 Hãy sắp xếp những từ trên thành hai nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm. 
Câu 2: Đoạn văn dưới đây những từ nào là tính từ: 
3 
 Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt nam Dân chủ 
Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội 
chiếc mũ đã cũ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng. Ông cụ có dáng đi nhanh nhẹ. Lời 
nói của cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng. 
Câu 3: Hãy chỉ ra các bộ phận chủ ngứ, vị ngữ, trạng ngữ trong các câu sau: 
 a.Trên các hè phố, trước cổng cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở 
vào, hoa sấu vẫn nở, vấn vương vãi khắp Thủ đô. 
 b.Lúc tảng sáng, lúc chập tối, ở quãng đường này, dân làng qua lại rất nhộn nhịp. 
 c.Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở lên lòng yêu Tổ quốc. 
Câu 4: “Trong những năm đi đánh giặc, nỗi nhớ đất đai, nhà cửa, ruộng vườn thỉnh thoảng 
lại cháy lên trong lòng anh. Đó là những buổi trưa Trường Sơn vắng lặng, bỗng vang lên 
một tiếng gà gáy, những buổi hành quân bất chợt gặp một đàn bò rừng nhởn nha gặm cỏ. 
Những lúc ấy, lòng anh lại cồn cào xao xuyến.” 
(Trích Đêm trăng hành quân về đồng bằng – Khuất Quang Thụy – TV5, tập hai) 
 Qua đoạn văn trên tác giả đã sử dụng những hình ảnh, âm thanh nào để diễn tả nỗi 
nhớ nhà da diết của anh bộ đội ? 
Câu 5: Em hãy tả lại một con vật mà em thích. 
ĐÁP ÁN 
Câu 1: Cho các từ sau: ngoằn ngoèo, khúc khích, đủng đỉnh, lêu nghêu, vi vu, thướt tha, líu lo, sừng sững, 
rì rầm, cheo leo. 
 Hãy sắp xếp những từ trên thành hai nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm. 
=>Trả lời: -Nhóm từ láy tượng hình:ngoằn ngoèo, đủng đỉnh,lêu nghêu, thứơt tha, sừng sững, cheo leo. 
-Nhóm từ láy tượng thanh: khúc khích, vi vu, líu lo,rì rầm 
Câu 2: Đoạn văn dưới đây những từ nào là tính từ: Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị chủ tịch của Chính phủ Lâm 
thời nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu 
thưa. Cụ đội chiếc mũ đã cũ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng. Ông cụ có dáng đi nhanh nhẹ. Lời 
nói của cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng. 
=>Trả lời: già, gầy gò, cao, sáng, thưa,cũ, cao cổ,trắng,nhanh nhẹn, điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ 
ràng. 
 Câu 3: Hãy chỉ ra các bộ phận chủ ngứ, vị ngữ, trạng ngữ trong các câu sau: 
 a.Trên các hè phố, trước cổng cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm 
 TN1 TN2 TN3 TN4 
cửa ô trở vào, hoa sấu //vẫn nở, vấn vương vãi khắp Thủ đô. 
 CN VN1 VN2 
 b.Lúc tảng sáng, lúc chập tối, ở quãng đường này, dân làng //qua lại rất 
 TN1 TN2 TN3 CN VN 
nhộn nhịp. 
 c.Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê //trở lên lòng yêu Tổ quốc. 
 CN VN 
4 
Câu 4: “Trong những năm đi đánh giặc, nỗi nhớ đất đai, nhà cửa, ruộng vườn thỉnh thoảng lại cháy lên 
trong lòng anh. Đó là những buổi trưa Trường Sơn vắng lặng, bỗng vang lên một tiếng gà gáy, những buổi 
hành quân bất chợt gặp một đàn bò rừng nhởn nha gặm cỏ. Những lúc ấy, lòng anh lại cồn cào xao xuyến.” 
(Trích Đêm trăng hành quân về đồng bằng – Khuất Quang Thụy – TV5, tập hai) 
 Qua đoạn văn trên tác giả đã sử dụng những hình ảnh, âm thanh nào để diễn tả nỗi nhớ nhà da diết 
của anh bộ đội ? 
=>Trả lời: những hình ảnh và âm thanh ở rừng làm cho các anh bộ đội da diết quê nhà là: tiếng gà gáy 
buổi trưa ( âm thanh) đàn bò nhởn nha gặm cỏ ( hình ảnh). Những âm thanh, hình ảnh đó rất đỗi quen 
thuộc ở miền quê vùng đồng bằng. 
-Các anh bộ đội hầu hết là những người quê ở vùng đồng bằng, đi chiến đấu xa nhà, đóng quân ở miền 
rừng núi, nỗi nhớ đất đai, nhà cửa ruộng vườn canh cánh bên lòng. Vì vậy khi nghe và nhìn thấy những 
hình ảnh, âm thanh quen thuộc đó nỗi nhớ quê hương càng trở nên da diết. 
-Từ bùi ngùi “xao xuyến” mà tác giả dùng đã nói lên được tình cảm sâu nặng của những người chiến sĩ xa 
quê trong những năm tháng đi đánh giặc. 
TIẾT 6+ 7 + 8 
Bài 1: Cho đoạn văn sau; 
 “Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã nhô lên khỏi rặng tre. Trời bây giờ 
trong vắt, thăm thẳm và cao. Mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không và du du như sáo 
diều”. 
(Đêm trăng đẹp – Thạch Lam – Tiếng Việt 5 tập 1) 
 a.Hãy xếp các từ: trong vắt, thăm thẳm, vằng vặc, mặt trăng, du du, chuông, rặng tre, chùa. 
Vào các cột từ đơn, từ láy, từ ghép tổng hợp, ghép phân loại. 
 b.Tìm ba từ trái nghĩa với “trong vắt” nói về bầu trời và đặt câu với 3 từ vừa tìm được. 
Bài 2: Xác định nghĩa của các từ gạch chân trong các kết hợp từ dưới đây. Rồi phân các nghĩa 
ấythành hai loại (nghĩa đen và nghĩa bóng) 
- Nhà Linh phải chạy từng bữa ăn 
- Cầu thủ chạy theo quả bóng. 
Bài 3: Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ và phân loại các câu sau theo cấu trúc: 
a.Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, bọt tung trắng xóa. 
b.Sáng, biển trong xanh; chiều, trở thành tím sẫm. 
c.Rạng đông, chân trời bừng sáng. 
Bài 4: Xác định danh từ, động từ, tính từ tron ... anh) và đặt 5 câu với những từ đó. 
Câu 5: Trong bài thơ: Trước Cổng Trời có đoạn viết: 
“Người Tày từ khắp ngả 
Đi gặt lúa, trồng rau 
Những người Dáy, người Dao 
Đi tìm măng, hái nấm 
Vạt áo chàm thấp thoáng 
Nhuộm xanh cả nắng chiều”. 
 Em có cảm nhận điều gì qua đoạn thơ trên? 
ĐÁP ÁN 
Câu 1: Tìm những từ ngữ nói về phẩm chất của nhân dân: 
3. Về tâm hồn 
4. Về lao động 
5. Về chiến đấu. 
6. Về nếp sống. 
=> Trả lời:1.Về tâm hồn: Yeu nước, yêu đồng bào, yêu quê hương, tình nghĩa, thuỷ chung, nhân ái, đùm 
bọc, ghét xâm lược, ghét áp bức, yêu hoà bình, đoàn kết 
2.Về lao động: Cần cù, kiên nhẫn, sáng tạo, thông minh, khéo léo, bền bỉ, dẻo dai, tìm tòi, đổi mới 
3.Về chiến đấu: Dũng cảm, mưu trí, kiên cường, sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn 
4.Về nếp sống: Hiếu học, khiêm nhường, giản dị, chất phác, thật thà, cần kiệm, trọng nghĩa khinh tài 
Câu 2: Điền vào chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in nghiêng đậm: 
a)Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn b)Trẻ/ già cùng đi đánh giặc. 
13 
c) Dưới / trên đoàn kết một lòng. 
d)Xa-da-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm 
họa về chiến tranh hủy diệt. 
Câu 3: Xác định thành phần: Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: 
a)Sáng hôm sau, tôi /trèo lên ngọn hoa cỏ xước, ngắm địa thế xung quanh. 
 TN CN VN 
b)Bằng chiếc xe đạp cọc cạch, anh Hải/ đã vượt qua một quãng đường dài. 
 TN CN VN 
c)Vì Tổ quốc, vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại, thiếu niên/ sẵn sàng. 
 TN CN VN 
d)Vào khoảng nửa đêm, trời / bắt đầu lạnh. 
 TN CN VN 
Câu 4: Tìm những từ ngữ miêu tả không gian và đặt 5 câu với những từ đó. 
=> Trả lời:1. Các từ miêu tả không gian: mênh mông, xa tít, thăm thẳm, khúc khuỷu, xám xịt. 
2.Đặt câu:-Mặt biển mênh mông. 
-Đường Trường Sơn kéo dài xa tít. (hoặc) Chân trời xa tít. 
-Vực sâu thăm thẳm. 
-Con đường quanh co, khúc khuỷu. 
-Giông bão nổi lên, bầu trời xám xịt. 
Câu 5: Trong bài thơ: Trước Cổng Trời có đoạn viết: 
“Người Tày từ khắp ngả 
Đi gặt lúa, trồng rau 
Những người Dáy, người Dao 
Đi tìm măng, hái nấm 
Vạt áo chàm thấp thoáng 
Nhuộm xanh cả nắng chiều”. 
-Đoạn thơ nói lên cuộc sống lao động cần cù của bà con, cuả đồng bào các dân tộc. Những câu thơ rất hay 
phác hoạ về 1 bức tranh sinh hoạt, về 1 nhịp sống lao động của đồng bào các dân tộc. 
 -Mỗi dân tộc có 1 đặc thù công việc khác nhau: Người Tày gặt lúa trồng rau, người Dáy, người Dao hái 
nấmMỗi công việc đều góp phần làm giàu cho gia đình, quê hương đất nước. 
-Hình ảnh: Vạt áo Chàm nhuộm xanh cả nắng chiều, gợi lên 1 sức sống tiềm tàng, một tinh thànn làm chủ 
thiên nhiên của bà con các dân tộc thiểu số 
->Cổng trời không còn hoang vu, lạnh lẽo nữa. 
TIẾT 20 +21 
Bài 1: Cho các câu tục ngữ sau: 
 -Ăn vóc học hay 
 Học một biết mười 
 Em hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên, mỗi câu khuyên ta điều gì ? 
14 
Bài 2: Với mỗi tiếng : “vui”, “lạnh”, “nhỏ” 
 Em hãy tạo hai từ ghép có nghĩa phân loại, hai từ ghép có nghĩa tổng hợp và hai từ 
láy 
Bài 3: Xác định các bộ phận của câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ ) và cho biết đó là câu đơn 
hay câu ghép trong những câu văn sau: 
 a. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục. 
 b. Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ xanh non mọc 
trong đem, cái đầu chú ve ló ra – chui ra khỏi xác bọ ve. 
Bài 4: Kết thúc bài thơ: “Mẹ vắng nhà ngày bão” (Tiếng Việt 4 tập 1) nhà thơ Đặng hiển 
viết: 
 “Thế rồi cơn bão qua 
 Bầu trời xanh trở lại 
 Mẹ về như nắng mới 
 Sáng ấm cả gian nhà.” 
 Theo em hình ảnh nào đã làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ trên ? Vì sao ? 
Bài 5: Em hãy viết một bài văn khoảng (25 đến 30 dòng) nói về ấn tượng khó quên của em 
trong ngày đầu đến lớp vào năm học mới. 
ĐÁP ÁN 
Bài 1: Cho các câu tục ngữ sau: -Ăn vóc học hay 
 -Học một biết mười 
 Em hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên, mỗi câu khuyên ta điều gì ? 
=>Trả lời:-Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ phảI trong cuộc sống. 
 -Học một biết mười: Thông minh sáng tạo, không những có khả năng học tập, tiếp thu kiến thức đầy 
đủ mà còn có khả năng phát triển, mở rộng được những điều đã học. 
=>Lời khuyên: 
+”Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học tập, vì có học mới có kiến thức, mới biết được 
điều hay lẽ phải trong cuộc sống. 
+“Học một biết mười” khuyên ta phảI chủ động, sáng tạo trong học tập, luôn có ý thức vận động phát triển, 
mở rộng những điều đã học. 
Bài 2: Với mỗi tiếng : “vui”, “lạnh”, “nhỏ” 
 Em hãy tạo hai từ ghép có nghĩa phân loại, hai từ ghép có nghĩa tổng hợp và hai từ láy 
=>Trả lời. 
Bài 3: Xác định các bộ phận của câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ ) và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép 
trong những câu văn sau: 
 a. Trưa, nước biển/ xanh lơ và khi chiều tà, biển/ đổi sang màu xanh lục. 
 TN1 CN1 VN1 TN2 CN1 VN2 
 b. Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ 
 TN1 TN2 TN3 TN4 
15 
xanh non mọc trong đêm, cái đầu chú ve / ló ra – chui ra khỏi xác bọ ve. 
 CN VN1 VN2 
 Bài 4: Kết thúc bài thơ: “Mẹ vắng nhà ngày bão” (Tiếng Việt 4 tập 1) nhà thơ Đặng hiển viết: 
 “Thế rồi cơn bão qua 
 Bầu trời xanh trở lại 
 Mẹ về như nắng mới 
 Sáng ấm cả gian nhà.” 
 Theo em hình ảnh nào đã làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ trên ? Vì sao ? 
=>Trả lời:-Hình ảnh “Mẹ về như nắng mới, sáng ấm cả gian nhà.” đã làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ.-Đó 
chính là hình ảnh gây ấn tượng đẹp trong lòng người đọc và nêu bật được ý nghĩa của cả bài thơ. 
+Người mẹ trở về nhà khi cơn bão đã qua được so sánh với hình ảnh “nắng mới” hiện ra khi bầu trời xanh 
trở lại sau cơn bão. 
+Sự so sánh đó giúp ta hiểu mẹ cần thiết cho cả gia đình, chẳng khác nào ánh nắng cần thiết cho sự sống. -
>Chính vì vậy, người mẹ trở về, cả gian nhà trở nên “sáng ấm bởi tình yêu thương đẹp đẽ. 
+Vai trò của người mẹ trong gia đình thật là quan trọng và mẹ không thể thiếu được cho mỗi mái ấm. ->Mẹ 
quả là đáng quý biết nhường nào 
TIẾT 22+23 
Bài 1: Xác định nghĩa của các từ gạch chân trong các tập hợp từ dưới đây, rồi phân các 
nghĩa ấy thành 2 loại (nghĩa đen và nghĩa bóng) : 
Nhà rộng, nhà nghèo, nhà Lê, nhà Trần, đi xe đạp, đi dạo, nó chạy còn tôi đi, Bác đã đi rồi 
sao Bác ơi!. 
Bài 2: Tìm những tiếng có thể kết hợp với tiếng “đẹp” để tạo thành từ ghép tổng hợp, từ 
ghép phân loại và từ láy (mỗi loại 2 – 3 từ). 
Bài 3: Xác định các bộ phận của câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ ): 
 a. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi mùa đông, những chùm hoa khép 
miệng đã bắt đầu kết trái. 
 b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sang nhỏ lăn tăn vỗ nhẹ vào hai 
bên bờ cát. 
 c.Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách tới trường. 
Bài 4: Trong bài “Hạt mưa” nhà thơ Lê Hồng Thiện có viết: 
“Hạt mưa tinh nghịch lắm 
Thi cùng với ông sấm 
Gõ thùng như trẻ con 
Ào ào như trẻ con 
Rào rào một lúc thôi 
Khi trời đã tạnh hẳn 
Sờm chớp chuồn đâu mất 
16 
Ao đỏ ngầu màu đất 
Như là khóc thương ai 
Chị mây đi gánh nước 
Đứt quang ngã sõng soài.” 
a.Trong bài thơ trên, những nhân vật nào được nhân hoá? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều 
đó? 
b.Biện pháp nhân hoá đã giúp người đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên sinh động, 
gẫn gũi như thế nào? 
Bài 5: Viết một bài văn khoảng (25-30 dòng) tả lại một cây cổ thụ. 
ĐÁP ÁN 
Bài 1: Xác định nghĩa của các từ gạch chân trong các tập hợp từ dưới đây, rồi phâncác nghĩa ấy thành 2 loại 
(nghĩa đen và nghĩa bóng) :Nhà rộng, nhà nghèo, nhà Lê, nhà Trần, đi xe đạp, đi dạo, nó chạy còn tôi đi, 
Bác đã đi rồi sao Bác ơi!. 
=>Trả lời:-Nghĩa đen: +Nhà rộng: Chỉ ngôi nhà. +Đi xe đạp: Chỉ hoạt động của đôi chân – dùng chân để 
đạp cho xe chuyển động. 
+Nó chạy còn tôi đi: Chỉ hoạt động di chuyển của đôi chân – hai chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất 
(chạy: tốc độ cao; đi: tốc độ BT). 
+Đi dạo: đi bộ với tốc độ chậm. để thư giãn. -Nghĩa bóng:+Nhà Lê, Nhà Trần: Chỉ 1 triều đại. 
+Nhà nghèo: Chỉ 1 gia cảnh, hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế. 
+Bác đã đi rồi sao Bác ơi: Chỉ người đã chết, không còn sống và không còn tồn tại trên đời. 
Bài 2: Tìm những tiếng có thể kết hợp với tiếng “đẹp” để tạo thành từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại và 
từ láy (mỗi loại 2 – 3 từ).-Từ ghép phân loại: đẹp lão, đẹp mắt 
 -Từ ghép tổng hợp: đẹp xinh, đẹp tươi -Từ láy: đẹp đẽ, đẹp đẹp, đèm đẹp 
Bài 3: Xác định các bộ phận của câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ ): 
a. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi mùa đông, những chùm 
TN1 TN2 CN 
hoa khép miệng/ đã bắt đầu kết trái. 
 VN 
b. Dưới ánh trăng, dòng sông /sáng rực lên, những con sang nhỏ lăn tăn / 
 TN CN1 VN1 CN2 
vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. 
 VN2 
c.Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trẻ em trên thế giới/ đều cắp 
 TN CN 
sách tới trường. 
 VN 
Bài 4: Trong bài “Hạt mưa” nhà thơ Lê Hồng Thiện có viết: 
“Hạt mưa tinh nghịch lắm 
17 
Thi cùng với ông sấm 
Gõ thùng như trẻ con 
Rào rào một lúc thôi 
Khi trời đã tạnh hẳn 
Sờm chớp chuồn đâu mất 
Ao đỏ ngầu màu đất 
Như là khóc thương ai 
Chị mây đi gánh nước 
Đứt quang ngã sõng soài.” 
a.Trong bài thơ trên, những nhân vật nào được nhân hoá? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó? 
b.Biện pháp nhân hoá đã giúp người đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên sinh động, gẫn gũi như thế 
nào?=>Trả lời:a-Sự vật được nhân hoá: Hạt mưa, sấm chớp, ao, mây. 
 -Từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hoá: tinh nghịch, ông Sấm, gõ thùng như trẻ con, sấm chớp chuồn đâu 
mất, ao khóc thương ai, chị mây đi gánh nước, ngã sõng soài. 
b.Sử dụng biện pháp nhân hoá trong bài thơ “Hạt mưa”, tác giả đã vẽ ra 1 bức tranh thiên nhiên sinh 
động, tạo ra 1 hoạt cảnh với sự xuất hiện của khá nhiều nhân vật. Bằng nhưng khám phá, phát hiện thú vị 
và nhờ vào sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, bất ngờ, tác giả đã giúp chúng ta cảm nhận cảnh vật 
thiên nhiên không phải là những vật vô tri mà là những người bạn gần gũi, thân thiết. Chúng cũng biết 
hành động, suy nghĩ và cảm xúc như con người vậy. 
Bài 5: Viết một bài văn ngắn khoảng (25-30 dòng) tả lại một buổi biểu diễn văn nghệ của các bạn học sinh 
trường em nhân dịp chào mừng ngày “Nhà giáo Việt Nam” 20-11 mà em đã được tham gia hoặc chứng 
kiến. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfon_tap_luyen_tu_va_cau_lop_4.pdf