Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

Năm học 2010 – 2011 trường tiểu học Lam Sơn có 16 lớp với 494 học sinh. Được chia làm 5 tổ chuyên môn từ tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4, tổ 5. Việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối có những thuận lợi và khó khăn như sau:

• Thuận lợi:

 - Các khối đều học chung một buổi nên thuận tiện cho việc sinh hoạt chuyên môn theo đúng tinh thần làm việc 40giờ/ tuần của Bộ GD&ĐT.

- Trình độ chuẩn của các giáo viên trong tổ tương đối có sự chênh lệch hay không chứ không nói tương đói đồng đều, đa số giáo viên dạy lớp đều có trình độ chuẩn và trên chuẩn.

• Khó khăn:

- Riêng khối 4 chưa học chung buổi, Đội ngũ giáo viên, cán bộ chưa ổn định.

- Khối 3,4,5 chưa mở được lớp 2buổi /ngày nên còn hạn chế thời gian củng cố kiến thức cho các em.

- Việc chuẩn bị nội dung cho buổi sinh hoạt tổ chuyên môn còn hạn chế. Nhận thức về việc sinh hoạt tổ của giáo viên chưa cao.

 

doc 14 trang Người đăng huybui42 Ngày đăng 19/01/2022 Lượt xem 355Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Họ và tên: 	Võ Thị Hoàng Châu
Chức vụ: 	Giáo viên
Đơn vị công tác: 	Trường Tiểu học Lam Sơn
Trình độ chuyên môn: 	Trung Học sư phạm
Năm vào ngành : 	1993
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Với phong trào thi đua hai tốt”dạy tốt, học tốt” và phương châm ”tất cả tập trung cho chất lượng dạy và học” thì hoạt động tổ chuyên môn của trường tiểu học nói chung chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó phản ánh được thực chất của việc”trồng người” và hiệu quả đào tạo của nhà trường. 
Trong hoạt động của tổ chuyên môn trường tiểu học thì tổ chuyên môn là quan trọng nhất đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường. Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá ban đầu về kết quả giảng dạy và học tập, về phương pháp đã được dạy học, về đổi mới nội dung chương trình..... một cách sát thực nhất. Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh. Tổ chuyên môn phải theo sát từng giáo viên trong khối để nắm bắt và khắc phục những yếu kém về phương pháp giảng dạy, học tập. Vì vậy, tổ chuyên môn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường. 
Thực tế cho thấy những trường có phong trào tổ chuyên môn mạnh thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn đều rất chú trọng đến sinh họat chuyên môn tổ. Bên cạnh đó vẫn còn một số tổ chuyên môn còn tồn tại như: tổ có họp nhưng không bàn về chuyên môn, biện pháp giảng dạy, sử dụng phương pháp nào phù hợp với bài của phân môn sắp dạy.... mà chỉ tập trung giáo viên trong khối lại họp ”đối phó ” hoặc bàn về các sự việc khác.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng quan trọng nhất là nhận thức của các tổ trưởng. Các buổi họp tổ để sinh hoạt chuyên môn sẽ không có hiệu quả nếu phó hiệu trưởng không theo sát và tổ trưởng không say mê chuyên môn chỉ sử dụng phương pháp quản lý chung chung không có kiểm tra đánh giá thì khối chỉ hoạt động hình thức. Một nguyên nhân khác là do năng lực quản lý của đội ngũ tổ trưởng còn hạn chế. Nhiều tổ trưởng cũng nhận thức được mối liên quan chặt chẽ của hoạt động chức năng của tổ chuyên môn và việc nâng cao tay nghề của giáo viên, nâng cao chất lượng giảng dạy... Nhưng không biết bắt đầu từ đâu để xây dựng buổi họp tổ có hiệu quả và duy trì thành nề nếp là một công việc rất khó đòi hỏi ban giám hiệu phải nhiệt tình và có quyết tâm gây dựng.Vì vậy tôi xin trình bày“Một số kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1. Tìm hiểu và tổng kết những vấn đề lý luận về tổ nói chung và nhiệm vụ của tổ chuyên môn của tổ trưởng nói riêng.
2. Tìm hiểu nội dung và cách tiến hành một số biện pháp sinh hoạt tổ chuyên môn.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 	Tổ chuyên môn giáo viên trường tiểu học 2009-2010 đến 2010- 2011
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN SÁNG KIẾN:
- Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu sách, báo, sách tham khảo.
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự, quan sát hoạt động của tổ 
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng sinh hoạt tổ ở trường.
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn nắm bắt các mặt khó khăn của năm trước để có sự điều chỉnh kịp thời từ đó có những đề xuất hợp lý cho đề tài.
- Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả dạy và học trong lớp về học lực, hạnh kiểm, HS lên lớp, HS lưu ban, sự tiến bộ của HS yếu.
NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Năm học 2010 – 2011 trường tiểu học Lam Sơn có 16 lớp với 494 học sinh. Được chia làm 5 tổ chuyên môn từ tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4, tổ 5. Việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối có những thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi: 
 - Các khối đều học chung một buổi nên thuận tiện cho việc sinh hoạt chuyên môn theo đúng tinh thần làm việc 40giờ/ tuần của Bộ GD&ĐT.
- Trình độ chuẩn của các giáo viên trong tổ tương đối có sự chênh lệch hay không chứ không nói tương đói đồng đều, đa số giáo viên dạy lớp đều có trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Khó khăn:
- Riêng khối 4 chưa học chung buổi, Đội ngũ giáo viên, cán bộ chưa ổn định.
- Khối 3,4,5 chưa mở được lớp 2buổi /ngày nên còn hạn chế thời gian củng cố kiến thức cho các em.
- Việc chuẩn bị nội dung cho buổi sinh hoạt tổ chuyên môn còn hạn chế. Nhận thức về việc sinh hoạt tổ của giáo viên chưa cao.
II. NỘI DUNG - BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả không thể không nói đến vai trò của người tổ trưởng. Tổ trưởng được coi như là một hiệu phó chuyên môn thu nhỏ trong phạm vi một tổ. Vì vậy nhiệm vụ và chức năng của tổ trưởng tương tự như hiệu phó, cụ thể:
Nhiệm vụ, chức năng của người tổ trưởng chuyên môn 
	a/ Nhiệm vụ của tổ khối chuyên môn: 
	- Chịu trách nhiệm về việc tổ chức quá trình giảng dạy, giáo dục trong tổ, về hoàn thành chương trình dạy học, về chất lượng giảng dạy và chất lượng kiến thức của học sinh trong tổ.
	- Thực hiện việc kiểm tra công tác giảng dạy giáo dục của tổ, kiểm tra sự tiến bộ và hạnh kiểm của học sinh.
	- Kết hợp với hiệu phó chuyên môn tiến hành việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ.
	- Điều chỉnh chế độ học tập của học sinh tổ mình cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
	- Tổ chức đề ra phương pháp, nắm tình hình giảng dạy giáo dục trong tổ. 
	- Quản lý và chỉ đạo nề nếp trong giáo viên và học sinh của tổ.
	b/ Chức năng của tổ khối trưởng chuyên môn: 
	- Lập kế hoạch giảng dạy linh hoạt để giáo dục học sinh và cùng giáo viên chủ nhiêm tổ chức kiểm tra công tác học tập của học sinh trong tổ.
	- Tổ chức việc sử dụng và bảo quản các trang thiết bị.
	- Tổ chức phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
	- Hướng dẫn cá nhân GV về mặt thực hiện các hướng dẫn của chuyên môn. 
	- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới.
	- Tổ chức và lãnh đạo việc tự học tự rèn của giáo viên trong tổ .
	- Kiểm tra nội bộ của tổ về chất lượng giảng dạy, giáo dục.
	- Hướng dẫn giáo viên công tác giảng dạy giáo dục như: cách sử dụng ĐDDH, quy định về công tác trực nhật, lịch trực nhật lớp; quy định lịch kiểm tra ; lịch dự giờ, chế độ báo cáo của các lớp...
	- Cộng tác đối với các PHHS, các hoạt động về mặt giảng dạy giáo dục của gia đình đối với nhà trường nhất là đối với học sinh cá biệt.
	2. Kế hoạch hóa công tác:
	Việc lãnh đạo bắt đầu từ lập kế hoạch. Toàn bộ kết quả của sinh hoạt tổ phụ thuộc vào: 
	- Phương hướng công tác và tính cụ thể của các vấn đề cần giải quyết.
	- Sự phân công phân nhiệm rõ ràng đối với từng người và sự phối hợp chặt chẽ sáng tạo giữa các giáo viên trong khối.
	Hệ thống các kế hoạch của một tổ trưởng gồm các loại: 
	- KH năm: hướng công tác cụ thể trong một năm học ( học kỳ ) 
	- KH tháng: hướng công tác cụ thể trong một tháng.
	a/ Kế hoạch năm: Cấu tạo của một kế hoạch năm học gồm các phần sau: 
 KẾ HOẠCH NĂM HỌC
	Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch .
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Số liệu tổng quát:
	1.1. Giáo viên:
TT
Họ và tên giáo viên
Nữ
Ngày sinh
Năm vào ngành
Trình độ đào tạo
Nhiệm vụ được giao
( dạy lớp & KN)
Ghi chú
1.2. Học sinh:
a. Số liệu:
Lớp
Sĩ số
Nữ
Đội viên
Nhi đồng
Con liệt sĩ
Con thương binh
Dân tộc
Mồ côi
Kh tật
Nghèo
Cá biệt
Lưu
ban
HS trái tuyến
TC
b. Độ tuổi:
 Năm sinh
Lớp
.......
.......
.............
Ghi chú
TỔNG CỘNG
2. Thuận lợi và khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
	2.2. Khó khăn: 
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN.
1. Công tác phổ cập giáo dục:
a. Nội dung:
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
2. Công tác giáo dục đạo đức, hạnh kiểm: 
a. Nội dung:
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
3. Công tác dạy và học: 
a. Nội dung 
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
c.1. Học sinh: 
c.1.1 Các môn định lượng: 
Lớp
Sĩ số
Môn Tiếng Việt
Môn Toán
Ghi chú
Giỏi
Khá
T. bình
Giỏi
Khá
T. bình
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ lệ
TC
Lớp
Sĩ số
Môn Khoa học
Môn Lịch sử- Địa lí
Ghi chú
Giỏi
Khá
T. bình
Giỏi
Khá
T. bình
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ lệ
TC
Lớp
Sĩ số
Môn Tiếng anh
Môn Tin học
Ghi chú
Giỏi
Khá
T. bình
Giỏi
Khá
T. bình
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ lệ
TC
c.1.2 Các môn định tính:
Lớp
SS
Đạo đức
TNXH
Kỹ thuật( Thủ công)
A+
A
A+
A
A+
A
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
TC
Lớp
SS
Âm nhạc
Mĩ thuật
Thể dục
A+
A
A+
A
A+
A
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
TC
c.1.3. Phong trào vở sạch chữ đẹp của học sinh:
Lớp
Sĩ số
Xếp loại A
Xếp loại B
Xếp loại C
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Số lượng
Tỉ
lệ
Tổng cộng
c.1.4. Phong trào bông hoa điểm mười:
	c.1.5. Các hội thi:
c. 1.6 Xếp loại giáo dục:
LỚP
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
Ghi chú
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
TC
c.1.7 Lên lớp:
	- Lên lớp thẳng: 
	- Lên lớp sau kiểm tra lại: 
 c.1.8 Danh hiệu thi đua của học sinh:
Lớp
Học sinh giỏi
Học sinh tiên tiến
Ghi chú
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
TC
c.2. Giáo viên:
c.2.1 Giáo viên dạy giỏi: Trường, huyện, tỉnh
c.2.2 Danh hiệu thi đua: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, LĐTT, CSTĐ cơ sở, CSTĐ tỉnh,.....
c.2.3 Danh hiệu thi đua của tổ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, LĐTT,...
c.2.4 Các chỉ tiêu khác: tiết dạy có sự hỗ trợ công nghệ thông tin, phụ nữ 2 giỏi, công đoàn viên,...
4. Công tác giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có):
a. Nội dung:
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
5. Công tác kiểm định trường học:
a. Nội dung:
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
6.Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tự học của giáo viên:
a. Nội dung:
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
7-Thực hiện SKKN của các giáo viên trong tổ:
a. Nội dung:
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
8. Công tác kiểm tra và đánh giá: 
a. Nội dung: 
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
9. Công tác thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và hoạt động ngoài giờ lên lớp:
a. Nội dung: 
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
10. Các nội dung khác:
a. Nội dung: 
b. Biện pháp:
c. Chỉ tiêu phấn đấu: 
HIỆU TRƯỞNG .........., ngày... tháng ... năm......
 	Tổ trưởng
	ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH 
KẾ HOẠCH HỌC KÌ
Xây dựng trên cơ sở kế hoạch năm học ; kế hoạch học kì thường thể hiện các công việc cần dứt điểm trong từng học kì ; thông thường chỉ ... c phát triển tiến bộ hơn vào đầu năm học 2010 – 2011, hiệu phó chuyên môn cần triệu tập cuộc họp các tổ trưởng phổ biến các loại hồ sơ, sổ sách của tổ một cách thống nhất theo yêu cầu gồm:sổ kế hoạch , sổ theo dõi tình hình giáo viên và chất lượng của học sinh, sổ thống kê chất lượng..vv. 
Ban giám hiệu phải hướng dẫn tổ trưởng các khối căn cứ vào kết quả giảng dạy trong năm học 2009 – 2010 vừa qua rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho các phân môn giảng dạy theo chuẩn kiến thức để từ đó định hướng cho việc giảng dạy trong năm học 2010 – 2011. Kết hợp với phương hướng nhiệm vụ năm học để đề ra kế hoạch hoạt động từng tuần và phổ biến cho giáo viên qua các buổi họp tổ. Nhờ vậy năng lực chuyên môn và chất lượng giảng dạy của đội ngũ tổ trưởng cũng như giáo viên được nâng lên rõ rệt.
2.Củng cố phong trào thi đua hai tốt:
Đầu năm học, trong tháng 8 và các buổi họp chuyên môn toàn trường hiệu trưởng triển khai thông tư 32 đánh giá xếp loại học sinh, quyết định 14 về đánh giá tiết dạy, quy định vở sạch chữ đẹp, quy chế chuyên môn đến từng giáo viên. Đánh giá lại việc thực hiện chuẩn kiến thức.Ngoài ra còn cho giáo viên dạy mẫu các tiết của các phân môn theo chuyên đề mới được phổ biến để từ đó rút kinh nghiệm các tiết dạy, bài dạy. 
Kết hợp với tổ trưởng, thanh tra nhân dân trường học thường xuyên kiểm tra giáo viên về mặt chuyên môn như: 
Sổ dự giờ, thao giảng của giáo viên có đúng như yêu cầu hay không ? cụ thể: về số tiết dự giờ quy định của trường có đảm bảo đúng yêu cầu 18 tiết /học kỳ và thao giảng hội giảng sau khi dự giờ có thực hiện đánh giá nhận xét theo đúng như yêu cầu của tiết dự giờ phải nhận xét đánh giá, phải có hướng thúc đẩy cho giáo viên để các tiết sau dạy tốt hơn. 
Việc cho điểm hàng tháng:Sổ ghi điểm của giáo viên phải thường xuyên theo dõi, cho điểm chính xác qua các tiết kiểm tra hoặc qua các lần trả bài miệng..vv để từ đó xem xét việc giảng dạy và theo dõi học sinh của giáo viên như thế nào ? 
Việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên: Giáo viên phải soạn giáo án trước khi lên lớp. tổ trưởng ký duyệt giáo án hàng tháng vào buổi sinh hoạt khối, ban giám hiệu kiểm tra giáo án và ký duyệt giáo án 2 tháng / lần. 
Ngoài ra ban giám hiệu cần chỉ đạo tổ trưởng phải thường xuyên khảo sát chất lượng giảng dạy và học tập ở các lớp bằng các hình thức như: dự giờ đột xuất giáo viên, cho bài kiểm tra kiến thức sau khi dự giờ, theo dõi một vài trường hợp các em học sinh của các lớp 1,2 và 3 để theo dõi cách đánh giá bằng nhận xét của giáo viên..... 
Không thể có những buổi sinh họat chuyên môn tổ khối đạt chất lượng cao khi giáo viên chưa say mê với giờ dạy trên lớp, chưa đầu tư vào giáo án để tìm ra biện pháp tốt nhất khi giảng dạy.
3. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn: để thảo luận tìm ra các tình huống trong tiết dạy và biện pháp khắc phục:
Song song với việc giảng dạy trên lớp trong các buổi sinh hoạt tổ 2lần / tháng tổ trưởng phải là người chủ đạo. Trước tiên phải nắm tình hình học tập, giảng dạy tuần vừa qua từ đó đánh giá lại những mặt đã làm được và chưa làm được từ đó rút kinh nghiệm trong tổ. Muốn như vậy tổ trưởng phải theo sát tổ về chương trình, sách giáo khoa vvtheo sát giáo viên về chất lượng giảng dạy theo sự linh hoạt của chương trình sách giáo khoa mới.
Ví dụ: Trong tuần vừa qua khối trưởng và giáo viên dự giờ một tiết của giáo viên trong khối sau đó cả khối phải đưa ra nhận xét thảo luận dựa trên các tiêu chí đánh giá tiết dạy như sau:
VỀ NỘI DUNG GIẢNG DẠY:
1. Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế tồn tại của tiết dạy. Nêu rõ những hạn chế cần thay đổi cho phù hợp.
2.Thời lượng phân phối chương trình cho mỗi bài học có phù hợp với thực tế giảng dạy hay không ? Thời gian vượt quá định mức cho phép thường là bao nhiêu ?
3. Tâm lý học tập của học sinh như thế nào ? (Hứng thú vì dễ hiểu, phù hợp trình độ hoặc gây chán nản vì khó hiểu). Có bài nào không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh không ?
Các giáo viên có thể đánh giá sơ bộ và có so sánh với kết quả học tập của học sinh ở những năm học trước như thế nào ? (Chú ý môn Tiếng Việt và Toán: các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tính toán đã đạt)
VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
1.Các phương pháp nào trong từng môn đã được sử dụng nhiều và phát huy hiệu quả cáo ? các phương pháp dạy học mới nào giáo viên đã sử 
dụng ? Kết quả đạt được?
2. Việc giảng dạy phương pháp học đổi mới đã được giáo viên tận dụng như thế nào ? Có khó khăn gì khi thực hiện các phương pháp đó ?
So với cách dạy học theo phương pháp trước đây và phương pháp đổi mới, học sinh có khó khăn gì ? So với nhiều năm trước, thái độ và tinh thần học tập của học sinh ra sao ?
Việc trang bị các phương tiện dạy học và đồ dùng dạy học có được giáo viên lưu tâm sư dụng hay không ?Có phương tiện dạy học hiện tại nào mà giáo viên đã sử dụng trong nhà trường?
Phải làm sao cho giáo viên có tranh luận.Những buổi sinh hoạt chuyên môn mà tổ khối trưởng báo cáo xong phần đánh giá kết quả hoạt động của tuần vừa qua và nêu phương hướng chuẩn bị cho hoạt động tuần tới mà giáo viên nhất trí hoàn toàn coi như thất bại. Yêu cầu là mỗi giáo viên cần có quan điểm riêng của mình để thảo luận sau đó thống nhất cả khối, tránh việc áp đặt từ trên xuống. 
Vì vậy việc tìm các tình huống có vấn đề từ thực tế giảng dạy các bài học mà giáo viên rút ra là các”tài liệu” để sinh hoạt tổ chuyên môn thiết thực nhất giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như đẩy mạnh phong trào chuyên môn của tổ và của trường.
Ví dụ như: Bàn về phương pháp dạy tiết chính tả chọn tiếng có âm đầu hoặc vần cho trước điền vào chỗ trống ở phân môn chính tả lớp 4 ( mới ). như vậy nếu giáo viên không khéo sẽ biến tiết chính tả này thành tiết từ ngữ điền từ. 
* Trong sinh hoạt tổ khối, khối trưởng và giáo viên trong khối phải cùng nhau tìm hiểu các tiết dạy, các môn học tìm ra phương pháp phù hợp một vấn đề chẳng hạn Vấn đề : Tổ chức trò chơi ở các môn học như thế nào ?
 Khối truởng cùng giáo viên trong khối nêu lên các trò chơi phù hợp với từng bài và từ đó lựa chọn phương án tối ưu, trò chơi phù hợp cho tiết đó.
 Ví dụ: Khi dạy bài ôn tập”Từ đơn – từ Phức” ( Tuần 3 )”Từ ghép – từ láy” ( tuần 4) ở lớp 4. Giáo viên có thể củng cố kiến thức bằng trò chơi:
	Chia lớp làm 2 dãy 1 dãy nêu lên 1 từ có một tiếng dãy còn lại phải tìm được từ ghép có tiếng dãy kia vừa nêu sau đó làm ngược lại.
Ví dụ: chia lớp làm 2 dãy A và B và tiến hành như sau:
A
B
Nhà
Bạn .
Nhà cửa, nhà gỗ, ngôi nhà 
Bạn học, bạn bè, kết bạn .
	Sau khi chơi trong thời gian quy định giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận.
Qua trò chơi kích thích khả năng sáng tạo và tư duy, óc phán đoán, tìm từ nhanh, chính xác của học sinh qua đó giúp cho lớp học sinh động và học sinh nắm vững bài học hơn.
Ví dụ:Tổ chức trò chơi:”Ghép thời gian với sự kiện lịch sử hoặc sự kiện, hình ảnh với ý nghĩa ’’ ở phân môn Lịch sử lớp 5:
a/Mục Đích:
Rèn kỹ năng nhớ, hiểu bài và phát triển óc thông minh.
Kích thích hứng thú học tập, tìm hiểu môi trường xung quanh cho học sinh.
b / Chuẩn bị đồ dùng:
Làm một bộ phiếu 2 mầu bằng bìa cứng và đều nhau.Mỗi phiếu có kích thước bằng ½ trang sách học sinh.Tuỳ theo nội dung bài cần bao nhiêu phiếu mà giáo viên làm và phân công cho học sinh cùng làm.
Một nửa số phiếu ghi thời gian hoặc sự kiện, nửa còn lại ( mầu khác ) vẽ hoặc ghi sự kiện hoặc ý nghĩa lịch sử.
Cụ thể: Để dạy bài”ôn tập” bài 18 của lớp 5 giáo viên cần chuẩn bị 
Một số phiếu ghi thời gian hoặc sự kiện như:
Chiến dịch biên giới; Chiến dịch Việt Bắc; Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến..vv. hoặc ghi các năm như 1946 ; 1950  
Một số phiếu ghi ý nghĩa lịch sử hoặc sự kiện.
C/ Cách tổ chức:
Đối với những bài ôn tập là dạng bài có dung lượng kiến thức nhiều nên giáo viên tổ chức trò chơi này rất dễ dàng để củng cố lại kiến thức cho học sinh.
Giáo viên xếp phiếu thành 2 dãy trên bàn giáo viên. Các phiếu cùng mầu 
được xếp chung một dãy. 
Giáo viên gọi đại diện từng bàn lần lượt lên bốc phiếu, mỗi lần bốc các em được bốc 1 phiếu, sau đó một bạn khác cùng bàn bốc một phiếu khác để khi ghép lại phù hợp với phiếu đã bốc về nội dung và sự kiện.
 Lần lượt các bàn cứ bốc cho tới khi các phiếu trên bàn đã hết. Lúc đó giáo viên lần lượt gọi từng bàn lên bảng ghép và đọc cho cả lớp nghe, rồi các em trong bàn ấy sẽ thay phiên nhau vận dụng những hiểu biết sẵn có, tham khảo thêm sách giáo khoa để nêu về sự kiện đó.
Với cách thức tổ chức lớp học như vậy học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, và đạt hiệu quả.
Vấn đề : Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để nêu bật trọng tâm một bài học? Trong từng tiết học cụ thể cần những đồ dùng dạy học nào ? 
Trong khi sinh hoạt khối khối trưởng và giáo viên trong khối phải xem xét các bài dạy của tuần kế tiếp để từ đó qua buổi họp khối nêu lên các đồ dùng dạy học cần thiết trong từng bài. Khi sử dụng đồ dùng dạy học có phù hợp với yêu cầu bài, có khả thi không, sử dụng trong phần nào của tiết dạy ? ( trong giới thiệu hay khai thác bài hay củng cố..vv ). Ngoài ra để đối chiếu với danh mục thư viện xem đồ dùng dạy học đó có hay không ? nếu không có khắc phục bằng cách nào ?( Sử dụng tranh trong sách hoặc tự làm ra sao ).
Ví dụ: dạy bài”từ đồng âm ” lớp 5:
Giáo viên chuẩn bị: những mảnh bìa hình chữ nhật ; mỗi mảnh bìa được chia làm hai bên ; một bên ( phần A ) ghi cụm từ hoặc câu ngắn, trong đó có từ cần giải nghĩa được gạch dưới, một bên ( phần B ) ghi nghĩa của từ được gạch dưới sau đó cắt rời 2 phần A ;B như sau:
Ghi các mảnh bìa theo hai phần ( A/ B )với những nghĩa của từ chạy dưới đây:
A
B
Cầu thủ chạy theo quả bóng
Chạy (người) di chuyển thân thể bằng những bước nhanh.
Đồng hồ chạy chậm
Chạy: (đồ dùng có máy móc) hoạt động làm việc
Nhà Lan phải chạy từng bữa ăn
Chạy: khẩn trương lo liệu để mau đạt được điều đang rất cần.
Đồ dùng dạy học trên được sử dụng trong phần luyện tập.
KẾT LUẬN
Trên đây là một số kinh nghiệm khi thực hiện sinh hoạt chuyên môn tổ khối. Tôi mong rằng sẽ được các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét và bổ sung góp ý thêm để đề tài của tôi thêm hoàn thiện hơn, góp phần hoàn thành tốt công tác chuyên môn được các cấp tin tưởng giao phó. Góp phần cùng giáo viên trong trường hoàn thành nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 và các năm học tiếp theo để góp một phần nhỏ đưa sự nghiệp giáo dục của trường ngày một đi lên.
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 10 năm 2010
 	 Người thực hiện
	Võ Thị Hòang Châu 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_hoat_dong_c.doc