Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4

 Trong các bậc học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng ,môn Toán là một môn quan trọng trong nhà trường ,nó cùng các môn học khác góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển đúng đắn và lâu dài của nhân cách của con người mới .

 Việc học Toán giúp học sinh biết được các yếu tố của thế giới quan duy vật biện chứng ,nó hình thành và phát triển năng lực quan sát ,ghi nhớ, tư duy ,tưởng tượng cho học sinh thông qua về các bài học về phép tính ,giải toán .

 Trong chương trình Toán học ở Tiểu học ,việc giải các bài toán chiếm một vị trí rất quan trọng .Được thể hiện qua các khái niệm toán học ,các quy tắc toán học đều đươc giảng dạy thông qua giải toán . Việc giải toán giúp học sinh củng cố vận dụng các kiến thức ,rèn luỵện kỹ năng tính toán .Đồng thời qua việc giải toán cho học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những mặt mạnh ,mặt yếu của từng em về kiến thức , kỹ năng và tư duy để từ đó giúp học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập .

 Hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải đúng và hay là rất khó .Đại đa số giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh giải các bài toán trong sách giáo khoa ,ít khi đề cập đến các bài toán khác trong tài liệu tham khảo .Chính vì thế việc rèn kỹ năng giải toán điển hình còn có phần hạn chế .Để dạy tốt các dạng toán này điều trước tiên mỗi giáo viên phải yêu nghề mến trẻ ,thực sự quan tâm đến học sinh ngay từ khi học bài đầu tiên đó là giáo viên phải đầu tư nghiên cứu đề ra những biện pháp cụ thể cho từng tiết dạy .Từ những điều này tôi thấy việc cần rèn kỹ năng giải toán điển hình cho học sinh là quan trọng .

 

doc 15 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 567Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
A-Đặt vấn đề :
Mở đầu .
 Trong các bậc học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng ,môn Toán là một môn quan trọng trong nhà trường ,nó cùng các môn học khác góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển đúng đắn và lâu dài của nhân cách của con người mới .
 Việc học Toán giúp học sinh biết được các yếu tố của thế giới quan duy vật biện chứng ,nó hình thành và phát triển năng lực quan sát ,ghi nhớ, tư duy ,tưởng tượng cho học sinh thông qua về các bài học về phép tính ,giải toán .
 Trong chương trình Toán học ở Tiểu học ,việc giải các bài toán chiếm một vị trí rất quan trọng .Được thể hiện qua các khái niệm toán học ,các quy tắc toán học đều đươc giảng dạy thông qua giải toán . Việc giải toán giúp học sinh củng cố vận dụng các kiến thức ,rèn luỵện kỹ năng tính toán .Đồng thời qua việc giải toán cho học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những mặt mạnh ,mặt yếu của từng em về kiến thức , kỹ năng và tư duy để từ đó giúp học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập .
 Hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải đúng và hay là rất khó .Đại đa số giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh giải các bài toán trong sách giáo khoa ,ít khi đề cập đến các bài toán khác trong tài liệu tham khảo .Chính vì thế việc rèn kỹ năng giải toán điển hình còn có phần hạn chế .Để dạy tốt các dạng toán này điều trước tiên mỗi giáo viên phải yêu nghề mến trẻ ,thực sự quan tâm đến học sinh ngay từ khi học bài đầu tiên đó là giáo viên phải đầu tư nghiên cứu đề ra những biện pháp cụ thể cho từng tiết dạy .Từ những điều này tôi thấy việc cần rèn kỹ năng giải toán điển hình cho học sinh là quan trọng .
Song bản thân tôi không có tham vọng lớn mà chỉ cố gắng nghiên cứu tìm tòi nhằm đáp ứng phần nào trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học. Vì lẽ đó năm học 2008 -2009 này tôi đã chọn nội dung “ Rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4 ” để nghiên cứu và áp dụng vào công tác giảng dạy của mình .
2
I-Cơ sở khoa học của vấn đề .
1-Cơ sở lý luận .
 Trong hoạt động dạy và học thì không thể không nói đến phương pháp dạy và phương pháp học ,hai hoạt động đó diễn ra song song .Nếu chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành kỹ năng kỹ xảo như thế nào thì quá trình dạy học sẽ không mang lại kết quả cao . Khi học sinh không nhận được tri thức khoa học thì sẽ không hình thành được kỹ năng kỹ xảo .Từ đó không nhận thức đúng đắn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xảy ra những tình huống mà học sinh không xử lý được ,cho dù giáo viên dạy hay đến đâu đi chăng nữa ,mà học sinh không có học tập khoa học thì không giải quyết được nhiệm vụ dạy học .
 2-Cơ sở thực tiễn .
 Đối với môn Toán là môn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng , đa dạng và lôgic, hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày .Bởi vậy nếu học sinh không có phương pháp học đúng sẽ không nắm được kiến thức cơ bản về toán học và đối với các môn học khác nhận thức sẽ gặp rất nhiều khó khăn .
 Môn Toán là môn quan trọng trong tất cả các môn học ,nó chìa khoá để mở ra các môn học khác .Đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng ngày.
 Trong giờ toán ,bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giải dạy
phù hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh .Mỗi giáo viên cần phải giúp các em có phương pháp lĩnh hội tri thức Toán học .Học sinh có phương pháp học Toán phù hợp với từng dạng bài toán thì việc học mới đạt kết quả cao .Từ đó khuyến khích tinh thần học tập của các em cao hơn.
3
II-Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm .
 Để học sinh lớp 4có kỹ năng giải các dạng toán điển hình một cách thành thạo qua các dạng bài , qua các phép tính .Các em lựa chọn cách giải nhanh phù hợp từng đối tượng học sinh đồng thời biết nhận dạng phân loại bài tập .
 Hơn thế nữa khi học tốt nắm vững nội dung này thì các em sẽ dễ dàng học tốt ở các dạng khác ở các lớp trên ,từ đó giúp các em say mê học toán và càng yêu các môn khác hơn .
III-Đối tượng nghiên cứu ,phạm vi nghiên cứu và áp dụng .
 -Học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Thọ An - Đan Phượng .
 -Thời gian năm học : 2008 - 2009 .
B – Quá trình triển khai thực hiện .
I –Khảo sát thực tế :
1-Tình trạng khi chưa thực hiện .
 Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức ,đặc biệt là các bài toán điển hình .Nguyên nhân là do giáo viên phải dạy nhiều môn ,thời gian dành để nghiên cứu ,tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp còn hạn chế .Do vậy, chưa lôi cuốn được thực sự tâp trung chú ý nghe giảng của học sinh .Bên cạnh nhận thức về vị trí ,tầm quan trọng của các bài toán điển hình trong môn Toán cũng chưa đầy đủ .Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm ,kiến thức còn dàn trải.
 Về học sinh còn nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của con em mình .
4
Do điều kiện kinh tế còn khó khăn và trình độ học vấn chưa cao nên chưa chú ý đến việc học của con cái mình .Đặc biệt chưa nhận thức đúng vai trò của môn toán .Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình ,chưa chịu khó ,tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài ,các em chưa nắm bắt được lượng kiến thức thầy giảng rất nhanh quên và kỹ năng tính toán chưa nhanh .Nhất là đối với kỹ năng giải toán điển hình .
2- Số liệu điều tra trước khi thực hiện :
Được sự phân công của BGH, tôi được dạy ở khối 4 đó là điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.Tôi đã cho tiến hành khảo sát thực tế với đề toán như sau :
 Đề bài: Tổng số hs của khối Bốn là 160 hs, trong đó số hs nữ nhiều hơn số hs nam là 10 hs.Hỏi khối lớp Bốn đó có bao nhiêu hs nữ?
 Sau thời gian làm bài đã thu được kết quả như sau:
 Lớp
Tổng số HS
Khá giỏi 
Trung bình 
Yếu 
Lớp đối chứng 4A
Lớp thực nghiệm 4B
33
33
12 =36,4%
10 =30,0%
16 = 48,5%
16 = 48,5%
5 = 15,2%
7 = 21,2%
II-Các biện pháp thực hiện.
1-Xác định bước giải toán điển hình .
a- Bước 1 :
 Cho học sinh giải các bài toán có tính chất chuẩn bị cơ sở việc giải loại toán sắp học . Các bài toán có tính chất chuẩn bị này nên có số liệu không lớn lắm để học sinh có thể tính miệng được dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho học sinh tập trung suy nghĩ vào các mối quan hệ toán học và các từ mới trong đầu bài toán .
 VD1: Để chuẩn bị cho việc học loại toán “Tìm số trung bình cộng ” có thể cho học giải bài toán đơn sau : “Anh Hải điều kiển máy xay lúa .Trong 8giờ anh xay được 72 tạ lúa .Hỏi trung bình mỗi giờ anh xay được mấy tạ thóc” .
 VD2 :Để chuẩn bị cho việc học loại toán :Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của chúng”.Có thể cho học sinh giải bài toán sau :Mẹ có 30 cái kẹo ,chia thành 3gói bằng nhau .Mẹ cho chị 1gói ,cho em 2gói .Hỏi chị được mấy cái kẹo ?” 
5
b)Bước 2:
 Cho học sinh phân tích và giải mẫu về loại toán điển hình đó. Những bài toán được chọn làm mẫu này nên có số liệu lớn quá và có dạng tiêu biểu nhất chứa đựng tất cảnhững đặc điểm chung của loại toán điển hình cần học để học sinh có thể tập trung chú ý vào khâu nhận dạng loại toán và rút được cách giải tổng quát .
 VD3:Dạy phần bài mới của tiết : “Bài toán tìm hai số biết tổngvà hiệu của chúng” –lớp 4.
 *Giáo viên đọc đề toán “Mẹ cho hai anh em tất cả 10 cái kẹo ,em em được nhiều hơn anh 2cái .Hỏi số kẹo của anh và số kẹo của em ?”
 *Tổ chức làm việc trên đồ dùng học tập .
 -Mỗi học sinh lấy 10 nắp bia (tượng trưng cho 10cái kẹo ) khoanh phần trên mặt bàn thành 2 vòng tròn :vòng lớn chứa số kẹo của em ,vòng nhỏ chứa số kẹo của anh .
 - Em được nhiều hơn anh 2cái kẹo . Vậy ta lấy cho em 2cái trước rồi chia đôi phần còn lại .Hãy lấy 2cái kẹo cho em trước ( học sinh đặt 2nắp bia vào vòng lớn ). 
 +Còn lại mấy cái kẹo ? (10 – 2 = 8 cái ) .
 + Bây giờ chia đều cho hai anh em . Mỗi phần được mấy cái ? ( 8 : 2 = 4 cái ) .Học sinh bỏ vào vòng , mỗi vòng 4 nắp bia .
-Vậy anh được mấy cái kẹo ?(4 cái ) .
Còn em được mấy cái ? ( 2 + 4 =6 cái ).
 *Giáo viên hướng dẫn nhận dang trên sơ đồ tóm tắt .
 -Bài toán yêu cầu tìm 2số :trong này có 1số lớn ( số kẹo của em )
Và 1số bé ( số kẹo của anh ).Ta biểu thị số lớn bằng một đoạn thẳng dài ,số bé bằng một đoạn thẳng ngắn hơn .
 Số lớn :
 Số bé : 
-Bài toán cho biết gì ?( có tất cả 10 cái kẹo ,em đươc nhiều hơn anh 2 cái) . -Đúng vậy : có tất cả 10 cái ,nghĩa là tổng của 2số là 10 .Em được nhiều hơn 2 cái nghĩa là hiệu của 2số là 2 ( giáo viên vẽ tiếp vào tóm tắt để có :
6
Giáo viên nêu : ta có bài toán tìm 2 số biết tổng của chúng số là 10 , hiệu của chúng là 2 .
*Hướng dẫn học sinh giải trên sơ đồ .
Giáo viên lấy thước che “đoạn 2 ” đi rồi hỏi :Nếu bớt 2 ở số lớn thì 2 số như thế nào ? (bằng nhau ) .
-Vậy 2 lần số bé là bao nhiêu ? ( 10 – 2 = 8 ) 
-Tìm số bé bằng cách nào ? ( 8 : 2 = 4)
-Tìm số lớn bằng cách nào ? ( 4 + 2 =6 )
 Giáo viên lần lượt ghi từng phần bài giải lên bảng làm mẫu cho học sinh .
*Hướng dẫn rút ra quy tắc giải .
 Cách giải này gồm mấy bước ? ( 3bước ).
 (*) : Tìm hai lần số bé bằng cách lấy tổng trừ hiệu .
 (*) : Tìm số bé bằng cách chia đôi kết quả trên .
 (*) :Tìm số lớn bằng cách lấy số bé + số hiệu ..
Song song với việc hướng dẫn giáo viên có thể ghi thêm vào lời giải như sau :
 Hai lần số bé là : 10 – 2 = 8 .
 tổng hiệu
 Số bé là : 8 : 2 = 4
 (tổng – hiệu ) : 2
 Số lớn là : 4 + 2 = 6 
 số bé hiệu 
Vậy tìm số bé ta làm như thế nào ? ( giáo viên ghi )
Số bé = ( tổng - hiệu ):2
Muốn tìm tiếp số lớn ta làm thế nào ? ( giáo viên ghi )
Số lớn = số bé + hiệu
7
Vài học sinh nhắc lại .
 *Làm tương tự để hướng dẫn cách giải thứ hai .
 - Bước 3: Học sinh giải một số bài toán tương tự với bài mẫu song thay đổi 
“văn cảnh ” và số liệu để học sinh có khả năng nhận dạng loại toán và giải bài toán .
 -Bước 4 :Cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần .
Chẳng hạn bài toán có thêm câu hỏi hay có câu hỏi khác với câu hỏi bài mẫu để sau khi giải như bài mẫu học sinh phải làm thêm 1 đến 2 phép tính nữa mới ra đáp số .
 Thay đổi dữ liệu để học sinh phải giải trước những bước trung gian rồi mới áp dụng được cách giải như bài mẫu .
 -Bước 5 : Cho giải xen kẽ 1 ,2 bài toán thuộc loại khác đã học nhưng có dạng na ná tương tự loại toán đang học ( tương tư về nội dung , về cách nêu dữ liệu hoặc một bước giải nào đó ) để tránh cách suy nghĩ máy móc ,dập khuôn .
 -Bước 6 : Cho học sinh tự lập đề toán thuộc loại toán điển hình đang học .
 * Rèn kỹ năng cho học sinh sau khi đã biết cách giải .
 Cụ thể :các loại bài rèn kỹ năng dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó ”.
 **Giải các bài toán nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan hệ giữa số đã cho và số phải tìm .
 Bài toán 1 :Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 32 tuổi . Em kém chị 8 tuổi. 
Hỏi em bao nhiêu tuổi ,chị bao nhiêu tuổi ? 
 Tóm tắt : 
 Tuổi em : 
 Tuổi chị :..
Bài giải :
Hai lần tuổi em là :32 – 8 = 24 (tuổi)
Tuổi em là : 24 : 2 = 12 (tuổi)
 Tuổi chị là : 12 + 8 =20 (tuổi)
Đáp số : Chị :20 tuổi ; em : 12 tuổi .
8
 Bài toán 2: Một vườn trường hình chữ nhật có chu vi là 480 m .Tính diện tích của vườn .Biết rằng nếu viết thêm chữ số 2 vào trước số đo chiều rộng thì được số đo chiều dài .
 Tóm tắt :
Chiều rộng : 
 Chiều dài : .
Bài giải :
 Số đo chiều rộng phải là số có 2 chữ số và nếu có 1 chữ số thì chu vi của vườn sẽ nhỏ hơn480 m .Nếu có 3 chữ số thì chu vi lớn hơn 480.
Khi đó viết thêm số2vào trước số đo chiều rộng có 2 chữ số thì ta được chiều dài .
Vậy chiều dài hơn chiều rộng là : 200m .
Nửa chu vi là : 480 : 2 = 240 ( m) 
Chiều rộng vườn trường là : ( 240 – 200 ) : 2 = 20 ( m )
Chiều dài vườn trường là : 200 + 20 = 220 ( m) 
Diện tích hình chữ nhật là : 220 x 20 = 4400 (m ) 
Đáp số : 4400 m2
 * Một số điểm cần lưu ý :
 -Khắc sâu kiến thức đã học ,ôn lại kiến thức cũ .Gọi học sinh nhắc lại công thức tính diện tích hình chữ nhật .( dài x rộng cùng đơn vị đo )
 - Học sinh tính nửa chu vi hình chữ nhật để tính tổng chiều dài và chiều rộng.
 - Khi viết thêm chữ số 2 vào một số có hai chữ số thì có ý nghĩa gì ?
 Biện pháp khắc phục : 
 - Gọi học sinh nêu công thức tính chu vi ,diện tích hình chữ nhật .
P = ( a + b ) x 2 => Nửa chu vi : 480 : 2
 S hcn = a x b .
-Đưa bài toán về dạng cơ bản .
+Biết nửa chu vi có nghĩa là biết gì ? ( tổng dài + rộng ).
+Viết thêm 2 vào chiều rộng được chiều dài nghĩa là gì ? ( chiều dài hơn chiều rộng 200 đơn vị ) .
+Đây là bài toán ở dạng nào ? (tìm 2 số khi biết tổng và hiệu ).
9
2 – Giải bài toán có nhiều cách .
 * Ví dụ :
Bài toán : Tìm 2số chẵn liên tiếp có tổng bằng số chẵn lớn nhất có hai chữ số .
 Giải .
 Cách 1 :
 Hai lần số bé là : 98 – 2 = 96 .
 Số bé là : 96 : 2 = 48 .
 Số lớn là : 48 + 2 = 50 .
 Cách 2 :
 Hai lần số lớn là : 98 + 2 = 100 
 Số lớn là : 100 : 2 = 50 
 Số bé là : 50 - 2 = 48 
 Cách 3 :
 Trung bình cộng của 2 số là : 98 : 2 =49
 Số chẵn lớn là : 49 + 1 = 50 
 Số chẵn bé là : 49 – 1 = 48 
Đáp số : 48 và 50 .
3 –Tiếp xúc với các bài toán thừa dữ liệu ,thiếu dữ liệu hoặc điều kiện của bài toán .
 VD1 : Tuổi của hai bố con là 50 tuổi .Hỏi tuổi bố và tuổi con .
 Hỏi :- Bài toán này có giải được không ? ( không ).
 -Vì sao ? ( vì chỉ biết tổng số tuổi )
 Muốn giải được bài toán này thì ta cần thêm yếu tố gì ? ( hiệu giữa tuổi bố và tuổi con ). 
 VD cha hơn con là 25 tuổi ( 26 ; 27 ;  < 50 ).Hoặc tuổi của 2 bố con là 50 , biết bố sinh con năm 29 tuổi .Hỏi tuổi bố và tuổi con .
 VD2 : Cả hai lớp 4A ,4B trồng được 485 cây ,lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 45 cây .Lớp 4C trồng được nhiều hơn 4D là 2 cây .Hỏi lớp 4A ,4B trồng được bao nhiêu cây ?
 Để ý ta thấy có hỏi gì về lớp 4C ,4D không ? (không ). Vậy ta có cần tìm 2 lớp đó không ?(không ) .Vậy đó là dữ kiện thừa .
10
4- Giải bài toán trong đó phải xét đến khả năng xảy ra của bài toán để chọn một khả năng thoả mãn bài toán .
 VD :
Bài toán : Cho + =132 
 a –b = 4
 Tìm? 
 Giải
 Điều kiện : a , b ≠ o ,a ≥ 5 , 
Nếu a =5 ; b= 1 => 51 + 15 =66 ( loại )
 a =6 ; b= 2 => 62 +26 = 88 (loại ) 
 a = 7 ; b =3 => 73 + 37 = 110 (loại ) 
 a =8 ; b =4 => 84 + 48 = 132 ( được ) 
 a = 9 ; b =5 => 95 + 59 = 154 (loại )
Lưu ý : học sinh chưa tìm ra điều kiện của bài toán .
 Khắc sâu cho học sinh 
Biện pháp khắc phục :
 Để tìm ra điều kiện ta thử chọn 1 số trường hợp .
 a = 0 thì + ; a – b = 4 ( sai )
 a = 4 thì b ≠ 0 ta có a – b =4( sai ) 
5 –Lập và biến đổi bài toán .
a - Đặt câu hỏi cho bài toán mới chỉ biết số liệu hoặc điều kiện của bài toán .
 VD :
Bài toán : Hai đội làm đường cùng đắp chung 1 quãng đường dài 800m. Đội thứ nhất đắp được ít hơn đội thứ 2 là 136 m .Hỏi cả hai đội đắp được bao nhiêu mét đường ? Hỏi mỗi đội đắp được bao nhiêu mét ?
b - Đặt điều kiện cho bài toán .
Bài toán : Tổng của 1số có hai chữ số và viết theo thứ tự ngược lại *7* .Tìm số đó biết hiệu giữa hàng chục và hàng đơn vị là 2.
 Hướng dẫn học sinh tìm điều kiện .
11
Gọi 2 số phải tìm là viết ngược lại theo bài ra có :
 + = *7* 
 a – b = 2 nếu a = 0 => b = 0 ta có :
 00 + 00 =*7* 
 a – b = 2 ( sai )
 Do đó điều kiện của bài là : a ≠ 0 ; b ≠ 0 ; a ≥ 1 
Giải
 Hàng trăm của tổng phải bằng 1 ,hàng đơn vị và hàng chục đều có a + b mà tổng có chữ số nên a + b = 17 – 1 =16 .
 Mà theo đầu bài :
 a – b = 2,do đó ta có: 
 a = ( 16 + 2 ) : 2 = 9
 b = 16 – 9 = 7 
 Đáp số : 97 .
c – Chọn số hoặc số đo đại lượng còn thiếu của bài toán .
Bài toán : Một cửa hàng bán được 215m vải hoa và trắng .Sau đó cửa hàng bán thêm 37 m vải hoa và trắng .Như vậy cửa hàng đã bán vải hoa nhiều hơn vải trắng . Hỏi cửa hàng bán được bao nhiêu m vải hoa ,bao nhiêu m vải trắng. Tổng số m vải hoa và vải trắng của cửa hàng đã bán được bao nhiêu ?
 215 + 37 = 252 (m) 
Bài toán còn thiếu gì ? (hiệu số ).
d – Lập bài toán tương tự với bài toán đã giải .
e – Lập đề toán ngược với đề toán đã giải .
g – Lập bài toán theo cách giải sẵn .
12
III – Kết quả thực hiện ,có so sánh đối chứng .
 Sau quá trình dạy thực nghiệm ở lớp thực nghiệm, tôi cho hs làm đề kiểm tra viết như sau :
Đề bài: Tổng của hai số là 84. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.
Trong cùng một thời gian làm bài, tôi đã thu được kết quả như sau:
Lớp
Tổng số
 học sinh
Khá giỏi
Trung bình 
Yếu kém 
Số HS %
Số HS %
Số HS %
Lớp đối chứng
4A
Lớp thực nghiệm 4b
33
33
13 = 39,4%
20 = 60,6%
17 = 51,5%
13 = 39,4%
3 = 9,1%
 Trên đây là bảng kết quả được dựa trên kết quả của bài kiểm tra viết của học sinh .Sau khi dạy xong các dạng toán cơ bản giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra với một thời gian phù hợp và được tính toán trước .Tôi thấy :
 Với việc dạy theo đề tài nghiên cứu thấy rằng kết quả đạt cao hơn cách dạy thông thường .Do đó việc chú ý khắc sâu trọng tâm của bài dạy rồi mỗi loại bài rồi đưa ra các tình huống khác nhau để học sinh làm quen và thành thạo rèn cho mình có kỹ năng giải toán cho từng loại .
IV-Kết luận và đề nghị sau quá trình thực hiện .
1 - ý nghĩa .
 Có thể nói quá trình dạy học là quá trình quan trọng bậc nhất , nó là quá trình sư phạm tổng thể . Nó được thực hiện ở các bậc học khác nhau nhưng dù ở bậc học nào thì quá trình đó vẫn mang quy luật thống nhất giữa hoạt động dạy và học .Luôn phản ánh mối quan hệ tất yếu ,chủ yếu và bền vững giữa 2nhân tố đặc trưng của quá trình dạy học .
 Trong công tác giảng dạy ,vai trò của người thầy rất quan trọng .Người giáo viên chủ yếu cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ chính xác ,có hệ thống kiến thức .Ngoài ra ,còn thường xuyên rèn luyện cho các em những kỹ năng cần thiết giúp các em có phương pháp vận dụng kiến thức đã học vào việc giải các bài tập liên hệ với thực tiễn .
13
2 –Kết luận :
 Qua thực tế giảng dạy để học sinh có kỹ năng giải các dạng toán điển hình này thì 
 trong hoạt động dạy học ,người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tác động sư phạm lên hoạt động nhận thức của học sinh .Để thực hiện tốt hoạt động dạy học của mình giáo viên cần sử dụng tốt các phương pháp dạy học nhằm truyền thụ trí thức ,hình thành kỹ năng kỹ xảo cho học sinh. 
 Giáo viên khi hướng dẫn dạng toán này trước hết cần xác định rõ các bước giải; hướng dẫn cho hs nắm chắc đề bài và giải được bài toán tương tự, sau đó gv cho tăng dần mức độ khó của bài toán để phát hiện nhiều cách giải , đồng thời giúp giáo viên phát hiện được hs khá giỏi của lớp. 
 Đối với hoạt động của học sinh ,chúng ta thấy học sinh không chỉ là đối tượng sư phạm của người giáo viên mà còn là chủ thể của hoạt động nhận thức .Người học chủ động tiếp thu tri thức ,rèn kỹ năng kỹ xảo mà giáo viên truyền thụ cho . Chính vì vậy, trong học tập không ai có thể thay thế người khác chỉ khi chủ thể chủ động nhận thức thì hoạt động nhận thức thì hoạt động của giáo viên mới có hiệu quả và hoạt động học tập mới có ý nghĩa .
3- Kiến đề nghị :
 Đề tài này của tôi được thực hiện trong năm học 2008 -2009 .Trong thời gian thực hiện đề tài này tôi mới năm đầu tiên dạy lớp 4 nhưng cũng thu được những kết quả nhất theo chủ quan của bản thân .Song bên cạnh không sao tránh khỏi sơ suất ,tôi rất mong sự chỉ bảo của đồng nghiệp, bạn bè và hội đồng khoa học nhà trường để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Ngày 23 / 02 / 2009.
 Người viết :
 Nguyễn Thị Thu Hà .
14
ý kiến nhận xét Đánh giá xếp loại của hội đồng khoa học nhà trường .
15

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN ren KN giai toan dien hinh cho HS lop 4.doc