Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học Toán Lớp 1 - Năm học 2011-2012 - Đinh Văn Hồng

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học Toán Lớp 1 - Năm học 2011-2012 - Đinh Văn Hồng

 Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.

 Dạy toán ở tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Chương trình Toán 1 trong giai đoạn mới phải tiến hành dạy và học với một phương pháp phù hợp với yêu câù đổi mới SGK cho nên việc đổi mới PPDH của người thầy như là một đòi hỏi tất yếu mà đội ngũ giáo viên chúng ta cũng như các ban ngành liên quan cần phải quan tâm.

 Từ tháng 9 năm 2002-2003, Bộ giáo dục và đào tạo quyết định đưa sách giáo khoa lớp 1 vào dạy đại trà tại các trường Tiểu học trên toàn quốc. Từ đó việc dạy học lớp 1 nói chung, phương pháp sử dụng đồ dùng học tập nói riêng là mối quan tâm của toàn ngành, nhất là với giáo viên dạy lớp 1. Với định hướng dạy học tích cực, đội ngũ giáo viên chúng ta đã thực sự yên tâm với những ưu điểm của sách giáo khoa, với điều kiện trang thiết bị dạy học các môn học lớp 1. Trang thiết bị đã được trang bị đầy đủ tới cả vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm cũng còn rất nhiều điều đặt ra đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn học lớp 1 và việc sử dụng đồ dùng học tập như thế nào?.

 

doc 29 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 15/01/2022 Lượt xem 546Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học Toán Lớp 1 - Năm học 2011-2012 - Đinh Văn Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Nội dung
Trang
 Phần thứ nhất: đặt vấn đề
2 - 3
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm
2. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm
2
3
Phần thứ hai: giải quyết vấn đề
4 - 19
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4
9
10
19
Phần thứ ba: kết luận và khuyến nghị
21 - 23
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
21
23
Tài liệu tham khảo
25
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
	Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
 Dạy toán ở tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Chương trình Toán 1 trong giai đoạn mới phải tiến hành dạy và học với một phương pháp phù hợp với yêu câù đổi mới SGK cho nên việc đổi mới PPDH của người thầy như là một đòi hỏi tất yếu mà đội ngũ giáo viên chúng ta cũng như các ban ngành liên quan cần phải quan tâm.
 Từ tháng 9 năm 2002-2003, Bộ giáo dục và đào tạo quyết định đưa sách giáo khoa lớp 1 vào dạy đại trà tại các trường Tiểu học trên toàn quốc. Từ đó việc dạy học lớp 1 nói chung, phương pháp sử dụng đồ dùng học tập nói riêng là mối quan tâm của toàn ngành, nhất là với giáo viên dạy lớp 1. Với định hướng dạy học tích cực, đội ngũ giáo viên chúng ta đã thực sự yên tâm với những ưu điểm của sách giáo khoa, với điều kiện trang thiết bị dạy học các môn học lớp 1. Trang thiết bị đã được trang bị đầy đủ tới cả vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm cũng còn rất nhiều điều đặt ra đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn học lớp 1 và việc sử dụng đồ dùng học tập như thế nào?.
	+ Không phải bất kỳ vùng nào, trường nào cũng có thể thực hiện dạy hết, dạy đúng và đủ theo yêu cầu chung do trình độ dân trí chưa đáp ứng theo yêu cầu chung, nhất là với vùng sâu và vùng xa. Đặc biệt với vùng nhiều học sinh dân tộc thì càng gặp nhiều khó khăn hơn.
	+ Việc vận dụng định hướng dạy học tích cực đòi hỏi người giáo viên phải năng động sáng tạo, phải có thời gian, điều kiện và năng lực khá toàn diện trong khi đội ngũ giáo viên Tiểu học nói chung, nhất là ở vùng sâu vùng xa khả năng còn hạn chế, cuộc sống còn nhiều khó khăn. Đặc biệt thói quen giảng giải minh hoạ chưa phải dễ gì thay đổi ngay được trong một phần không ít giáo viên.
	+ Đối tượng học sinh của nhiều trường không đồng đều, còn bị cản trở do ngôn ngữ, do trình độ dân trí thấp. Khả năng và thói quen học tập, nhất là phối hợp đồng bộ với giáo viên hầu như chưa được hình thành.
	+ Việc trang bị đồ dùng dạy học các môn học mặc dù đủ về số lượng nhưng khi vận dụng thực tế cần phải được bổ sung, được khai thác và vận dụng hết sức linh hoạt. Đây là điều không phải giáo viên nào cũng làm ngay được.
 Đối với việc dạy các môn học lớp 1, do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, để thực hiện được những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng đồ đùng dạy học môn toán, tiếng việt, TNXH, Đạo đức... rất quan trọng. Việc sử dụng tốt đồ dùng dạy học sẽ làm cho học sinh được làm việc nhiều hơn, phát huy được sự sáng tạo và phát triển tư duy. Ngược lại nếu bị lạm dụng thì sẽ có tác dụng ngược lại. Vậy sử dụng đồ dùng dạy học thế nào cho đạt kết quả là vấn đề rất cần được nghiên cứu.
	Với một số lý do trên đây, tôi chọn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm "Sử dụng đồ dùng dạy – học toán lớp 1"
2. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm.
- Sáng kiến nghiên cứu từ tháng 9 năm học: 2009 – 2010 
- Triển khai áp dụng từ tháng 8 năm học: 2010 – 2011.
Phần thứ hai: giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
* Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học?
	(1) Giáo dục và đào tạo là một chiến lược rất quan trọng cho bất cứ nền kinh tế nào bởi nó cung cấp cho xã hội một lớp người phù hợp với mục đích đào tạo phục vụ cho nền kinh tế đó. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi chúng ta phải có một lớp người có đầy đủ sức khoẻ, kiến thức, phương pháp, năng động và sáng tạo. Khi sách giáo khoa đã thay đổi, khi điều kiện dạy và học đã thay đổi thì đòi hỏi người thầy giáo phải có cách thức làm việc phù hợp với điều kiện yêu cầu mới.
	(2) Theo chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo, song song với việc thí điểm sách giáo khoa, từ tháng 9 năm 2002 chúng ta đưa sách giáo khoa vào dạy ở Tiểu học và cứ tiếp tục cuốn chiếu như vậy thay sách giáo khoa các lớp tiếp theo. Sách giáo khoa mới nhiều nội dung mới vừa là niềm vui, vừa là yêu cầu đòi hỏi mỗi giáo viên Tiểu học phải chủ động sáng tạo trong việc dạy học. Sách giáo khoa các môn học lớp 1 cùng với bộ đồ dùng dạy học làm thay đổi đáng kể điều kiện và cách thức 
làm việc của giáo viên, đòi hỏi mỗi giáo viên phải suy nghĩ, phải cải tiến cách thức làm việc để chuyển tải hết nội dung, để có thể làm cho học sinh tích cực hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức. Cần phải thay đổi cách nghĩ và cách làm, đó chính là một yêu cầu trong giai đoạn hiện nay đối với mỗi người trong ngành giáo dục và cụ thể là đối với giáo viên đứng lớp.
	(3) Xu thế chung của các nước trên thế giới hiện nay là đổi mới giáo dục. Nói tới đổi mới giáo dục tức là thay đổi rất lớn đến cơ cấu quan lý, cách làm việc của con người, thiết bị, nội dung dạy và học cũng như phương pháp dạy học. Xu thế hoà nhập đòi hỏi chúng ta phải tiến kịp tốc độ chung của khu vực và thế giới. Đây cũng chính là một yêu cầu đòi hỏi mỗi giáo viên cần tìm hiểu và tiếp thu những tiến 
bộ mới trong dạy học của khu vực và thế giới để vận dụng cụ thể vào điều kiện Việt Nam.
* Đổi mới nhận thức của giáo viên và dư luận xã hội.
	Muốn đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới giáo dục Tiểu học nói riêng, một vấn đề rất quan trọng là phải làm cho dư luận xã hội nói chung và mỗi giáo viên tiểu học nói riêng thay đổi về nhận thức. Hơn bao giờ hết, giáo dục Tiểu học cần huy động cộng đồng cùng tham gia đổi mới giáo dục. Trước mắt mỗi con người cần có nhận thức chung sự đổi mới giáo dục Tiểu học là một sự tất yếu của sự phát triển. Đã nhiều lần chúng ta tiến hành đổi mới nội dung của sách giáo khoa các cấp và cũng không phải bao giờ cũng được dư luận xã hội đồng tình ngay từ đầu. Điều đó không có gì ngạc nhiên bởi lẽ mỗi vấn đề liên quan đến con người, nhất là trẻ em cần được tiến hành hết sức thận trọng với ý kiến tham gia của mọi tầng lớp nhân dân. Khi đã làm cho mọi người thông suốt về nhận thức thì mọi việc sẽ được tiến hành thuận lợi .
	Với mỗi giáo viên, khi tiến hành đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng cũng cần có nhận thức hết sức đúng đắn về nhiều mặt để có thể vượt qua khó khăn, vượt qua điều kiện thực tế để đi vào bản chất công việc. Trong dạy học, để đổi mới phương pháp dạy học, điều hết sức quan trọng về nhận thức của giáo viên và học sinh. Cụ thể giáo viên cần có nhận thức đúng đắn rằng:
- Giáo viên là người:
+ Tổ chức, điều khiển, giao việc.
+ Hướng dẫn, trợ giúp học sinh.
+ Kiểm tra đánh giá.
+ Tổng hợp vấn đề và đưa ra nhận xét đánh giá.
- Học sinh:
+ Thực hiện công việc được giáo viên giao cho.
+ Tích cực, chủ động vận dụng kinh nghiệm cá nhân để chiếm lĩnh tri thức.
+ Tăng cường hoạt động trong nhóm nhỏ, hợp tác với bạn và tham gia vào quá trình tự đánh giá hiểu biết của mình và của bạn.
* Đổi mới chương trình và nội dung dạy học.
 Việc đổi mới chương trình và nội dung dạy học đã được tiến hành nhiều năm nay. Đối với bậc tiểu học đã có một chương trình thí điểm SGK 2000 tại 13 tỉnh thành và năm học 2002-2003 đã triển khai đại trà chương trình lớp 1. Đến nay đã được 9 năm, rõ ràng chương trình và nội dung cũng đã được thay đổi đáng kể. Có
thể điểm một số nét lớn thay đổi về chương trình và nội dung cụ thể như SGK toán 1 so với sách giáo khoa cải cách giáo dục là:
- SGK toán 1 đưa các số trong phạm vi 100 so với sách cũ trong phạm vi 10.
- Các bài toán có lời văn đưa vào học kỳ II của lớp 1 so với sách cũ là bắt đầu cho học sinh làm quen từ cuối lớp 2.
- Nội dung trong từng bài được tinh giản để có khả năng tăng về thời lượng
( ví dụ: Dạy các số 1, 2, 3 trong một tiết, sách cũ 3 tiết ...).
- Sách giáo khoa tăng kênh hình, hình thức đẹp, khổ rộng hơn sách cũ.
- Nhiều bài toán được biên tập mở tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phát huy sự sáng tạo.
Sự thay đổi về nội dung sách giáo khoa được tiến hành rất thận trọng và được chuẩn bị kỹ càng cho nên ngay từ khi triển khai đại trà đã không gặp trở ngại và được dư luận cũng như giáo viên đón nhận tích cực.
* Đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
Theo định hướng dạy học tích cực, việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học được quan tâm và triển khai.
Nếu theo quan niệm truyền thống thì hình thức tổ chức dạy học không có nhiều điều phải chú ý lắm, vì hầu hết chỉ áp dụng một hình thức là học chung cả lớp theo một khuân mẫu không thay đổi trong cả quá trình. Theo quan điểm hiện nay thì hình thức tổ chức dạy học lại là một trong các vấn đề phải quan tâm nhiều nhất. Trong một giờ dạy ta có thể áp dụng một hay một vài hình thức tổ chức sau đây:
- Dạy chung cả lớp:
Đây là hình thức vẫn thường dùng trong dạy- học từ xưa đến nay, thầy giáo làm việc với tất cả học sinh trong lớp theo một nội dung như nhau, một phương 
pháp truyền thụ như nhau. Hình thức tổ chức này thường được sử dụng để tổ chức ban đầu một giờ dạy, dạy các vấn đề chung, kiểm tra, dặn dò củng cố, giao việc cho cá nhân, các nhóm, hướng dẫn bài tập về nhà. Nói chung trong giai đoạn hiện nay càng ít dùng càng tốt.
- Dạy học theo nhóm:
Tuỳ theo mục đích của từng giờ dạy có thể sử dụng một trong các cách chia nhóm sau đây:
(1) Nhóm hỗn hợp:
Trong mỗi nhóm bao gồm tất cả các loại đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Cách chia nhóm này nhằm mục đích cho học sinh có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau trong học tập để cùng đạt được yêu cầu tối thiểu.Thông thường mỗi nhóm có từ 8 đến 10 học sinh, có một nhóm trưởng để nhận công việc từ giáo 
viên giao cho các thành viên trong nhóm ... ản chất vấn đề 
+ Học sinh yếu nhiều khi bị quá căng 
+ Học sinh khá có điều kiện pháp huy do giáo viên không phân hoá được đối tượng 
3.Việc sử dụng hình 
thức tổ chức dạy học 
+ Giáo viên dễ thay đổi 
hình thức tổ chức dạy- học 
tạo nên sự linh hoạt và 
hấp dẫn cho bài dạy 
+ Có thể tổ chức học cá 
nhân trên lớp. 
+ Khó thay đổi hình thức tổ chức dạy- học 
+ Khó tổ chức học cá nhân trên lớp.
4.Về khai thác đồ 
dùng dạy học 
+ Khai thác tốt và phát huy được tác dụng của 
đồ dùng dạy học 
+ Có một số hạn chế đến việc khai thác đồ dùng dạy học.
5.Về kiểm tra đánh giá 
+ Kiểm tra đánh giá được nhiều học sinh 
+ Có thể trắc nghiệm 
+ Khó kiểm tra đánh giá nhiều học sinh 
+Khó thực hiện trắc nghiệm 
6.Về PPDH của giáo viên 
+ Dễ khai thác và phát huy được tính tích cực cho học sinh .
+ Phải giảng giải minh hoạ nhiều, hạn chế việc phát huy tính tích cực.
7.Về vai trò của giáo viên 
+ Thể hiện đúng là người tổ chức, điều khiển và trợ giúp học sinh 
+ Đôi khi áp đặt và lạm dụng 
8.Về vai trò của học sinh 
+ Có điêù kiện phát huy tính tính cực do phải làm việc nhiều 
+ Nhiều khi bị áp đặt nên thiếu tự chủ. 
9.Về cải thiện môi trường dạy học 
+ Giờ dạy tự nhiên, nhẹ nhàng, học sinh không bị gò bó 
+ Tiết dạy còn mang nhiều tính học đường, căng thẳng với học sinh nhỏ.
*Kết quả giáo viên, học sinh Lớp 1C sử dụng đồ dùng toán lớp 1 khi áp dụng trực tiếp vào giảng dạy năm học 2010-2011 đạt được như sau :
TSHS
Kết quả sau khi sử dụng đồ dùng dạy – học toán
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
23 em
6
26,1
8
34,8
9
39,1
0
Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận:
 Toán học có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội , đặc biệt là trong sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Có thể nói mọi thành tựu của khoa học kĩ thuật đều có sự đóng góp của toán học. Toán học – Một sản phẩm của trí tuệ con ngưòi được bắt nguồn trực tiếp từ lao động, sản xuất, từ thực tiễn cuộc sống.
 Qua phương pháp sử dụng đồ dùng dạy- học đối với các môn học ở lớp 1 nói chung, môn toán nói riêng là rất quan trọng. Bởi lẽ từ đồ dùng dạy học đã phát huy được tính tư duy, tính tích cực, ham học của học sinh.
 Bản thân là một giáo viên dạy lớp 1 với lòng tâm huyết với nghề trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu sâu về cách sử dụng đồ dùng trong một tiết học toán, khai thác triệt để nội dung bài trên đồ dùng dạy- học. 
 Qua nghiên cứu lý luận thực tiễn và quá trình giảng dạy thực tế tôi thấy:
1. Để sử dụng đồ dùng dạy – học toán lớp 1 có hiệu quả giáo viên phải làm tốt những vấn đề sau đây:
a. Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh như :
+ Nền nếp trả lời theo hàng dọc, hàng ngang.
+ Hoạt động học tập theo cá nhân, nhóm.
+ Trả lời trắc nghiệm bằng lời hay bằng thẻ.
+ Trao đổi vở kiểm tra ...
Nền nếp học tập nếu không được xây dựng tốt, học sinh không thể làm việc đồng bộ với giáo viên dẫn đến mọi ý định không thực hiện được hoặc thiếu thời gian cho một tiết dạy.
b. Cần chuẩn bị tốt về đồ dùng học tập của học sinh cũng như đồ dùng dạy học của giáo viên theo hướng nghiên cứu đổi mới sáng kiến kinh nghiệm là:
+ Khai thác tốt bộ đồ dùng dạy học toán 
 + Làm thêm một số đồ dùng dạy học đơn giản và phù hợp với điều kiện địa phương , thẻ trắc nghiệm Đ- S, thẻ trắc nghiệm A, B, C, D hoặc bảng gài cỡ nhỏ....
 + Phối hợp tốt việc sử dụng bảng giáo viên, bảng con với các phương tiện khác như SGK, thay đổi cách sử dụng đồ dùng trong giờ một cách linh hoạt để làm cho giờ dạy đơn giản và nhẹ nhàng, không áp đặt .
+ Khai thác tốt điều kiện địa phương và hoàn cảnh thực tế để tận dụng vốn hiểu biết của trò phục vụ cho việc dạy học.
c. Việc thiết kế giáo án của giáo viên phải dựa trên yêu cầu, điều kiện thực tế về học sinh, về phương tiện và đồ dùng dạy học chứ không phải tuân thủ cứng nhắc theo SGK. Để có giải pháp thiết kế giáo viên cần phải:
- Xác định mục tiêu đúng yêu cầu.
- Tìm hiểu đối tượng học sinh.
- Tìm hiểu điều kiện về phương tiện dạy học như đồ dùng, SGK...xem cái gì đã có, cái gì cần bổ sung.
- Thiết kế giáo án và lên lớp.
2. Sau khi đã ổn định được các vấn đề trong phần 1 giáo viên cần chú ý những điều kiện sau đây:
- Xuất phát từ trực quan cụ thể, đưa ra một ví dụ với các đối tượng thực tế là các nhóm vật sát với điều kiện địa phương để đặt vấn đề và nêu lên yêu cầu học tập ( thí dụ nhóm các bông hoa, nhóm các con vật, bảng gài...)
- Tiếp theo đưa ra mô hình trực quan về các nhóm vật tương ứng với nội dung cần dạy.
- Cho học sinh quan sát và viết chữ tương ứng.
- Nội dung đã học .
* Để phù hợp với đối tượng học sinh Trường Tiểu học Tân Nguyên nên làm như sau:
(1) Cho học sinh quan sát qua thí dụ mẫu.
(2) Cho học sinh làm quen trên bảng gài 
(3) Cho học sinh làm quen trên bảng con
 (4) Cho học sinh làm quen trên vở viết
(5) Cho học sinh rèn kỹ năng qua các bài tập trong SGK.
Do có rất nhiều thao tác cho nên để thực hiện hoàn hảo thì vấn đề nề nếp, thói quen của học sinh, kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học phải được củng cố trước mỗi giờ dạy.
3. Cần khai thác tốt cách mở SGK để phù hợp với đối tượng học sinh khá, giỏi và cho mọi học sinh được làm quen với cách đặt đề toán, giải toán có lời văn sẽ được trình bày trong học kỳ II.
 Để làm được điều này đúng yêu cầu và không trở thành quá tải với học sinh - Giáo viên nên:
- Sử dụng tốt thí dụ thực tế.
- Sử dụng trên bảng gài.
- Dùng lời mô tả gần gũi với đời sống học sinh .
2. Khuyến nghị:
Qua nghiên cứu đề tài, để làm tốt công tác sử dụng đồ dùng dạy – học toán lớp 1. Tôi xin có một số ý kiến đề nghị như sau:
- Nên trang bị cho giáo viên thêm kiến thức như:
+ Cơ sở kiến thức, cách trình bày các nội dung cũng như ý đồ của các tác giả khi viết SGK một cách sâu sắc hơn.
+ Các kiến thức về phương pháp sử dụng đồ dùng học tập tích cực
- Nên đặt ra yêu cầu về rèn nếp học tập, phương pháp học tập, phương pháp sử dụng đồ dùng học tập cho học sinh theo từng bước và hoàn thiện dần các thao tác của học sinh để khi triển khai một chuyên đề đỡ mất thời gian chuẩn bị.
- Các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện để giáo viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, học tập các cá nhân và các trường tiên tiến điển hình.
- Tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, đồ dùng phục vụ tốt cho việc dạy – học toán nói riêng, các môn học khác trong chương trình nói chung.
-Tổ chức các buổi hội thảo, xây dựng các chuyên đề về dạy và học môn toán đặc biệt là vấn đề rèn luyện kỹ năng “Sử dụng đồ dùng học tập môn toán” cho học sinh.
 Xuân ái, ngày 20 tháng 11 năm 2011.
 Người viết
 Đinh văn hồng
Tài liệu tham khảo
1. Phương pháp dạy toán ở tiểu học ( Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thuỵ, Vũ Quốc Chung)
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên toán 1. 
3. Bộ đồ dùng học tập toán lớp 1.
5. Đổi mới phương pháp dạy học toán ( Bùi Phương Nga) 
6. Báo giáo dục.
7. Báo thế giới trong ta và các tập san.
đáNH GIá, XếP LOạI của hội đồng khoa học cấp trường
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
đáNH GIá, XếP LOạI của hội đồng khoa học cấp cơ sở
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Mục lục:
STT
Tên đề mục
Trang
Phần thứ nhất: Mở Đầu
1
I
Lý do chọn đề tài
1 - 3
II
Mục đích việc nghiên cứu
3
III
Nhiệm vụ của đề tài
3
IV
Phương pháp nghiên cứu
3
V
Phạm vi nghiên cứu 
4
Phần B giảI quyết vấn đề
I
Cơ sở khoa học 
4 - 5
1
cơ sở lý luận – cơ sở pháp lý
5 - 10
II
Thực trạng và giảI pháp 
10 - 15
III
Thực nghiệm 
16 - 25
Phần III Kết luận
26
I
Một số bài học kinh nghiệm
26 - 28
II
Một số đề nghị
28

Tài liệu đính kèm:

  • docho so lop 4B dinh hong.doc