Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó

Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó

I. : Lời nói đầu :

 * Lý do chọn đề tài:

 Gíao dục hiện nay đang thực hiện đổi mới toàn diện cả nội dung và phương pháp.Trong quá trình giảng dạy,mỗi môn học đều có một vị trí rất quan trọng .Nó góp phần vào sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ cũng như các môn học khác môn toán có một vị trí quan trọng đặt biệt đối với đời sống của trẻ .Thông qua môn toán,học sinh sẽ được làm quen được trang bị những hiểu bíêt ban đầu về toán học mà trong các nội dung dạy học toán ở tiểu học thì việc giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 có vị trí quan trọng và chiếm khỏang thời gian tương đối lớn trong toàn bộ chương trình toán 4. Một trong các dạng toán điển hình là:giải toán có lời văn ở lớp 4”Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” .

 Dạy giải toán có lời văn đây là cơ hội tốt nhất để gíup học sinh phát triển năng lực học toán .Để giải toán học sinh không chỉ nắm được các khái niệm các tri thức toán học đơn lẻ mà phải biết vận dụng giải quyết những nhiệm vụ có tính tổng hợp.Thiết lập mối liên hệ giữa các yếu tố.Phân tích các mối quan hệ vận dụng chương trình giải quyết các bài toán đơn vào xử lí các khâu một cách hợp lý đi đến giải quyết vấn đề do bài toán đặt ra .

 Qua thực tế về việc giải quyết các bài toán này,tôi nhận thấy vẫn còn nhiều tồn tại.Học sinh còn thụ động máy móc khi giải loại toán này thường được giải các bài toán tương tự còn các bài toán thay đổi dữ lịêu thì học sinh không giải được do chưa có kĩ năng phân tích đề toán .Để góp phần khắc phục những khó khăn,sai lầm thường mắc phải của giáo viên và học sinh tôi tôi đã tìm hiểu như sau:

  Nghiên cứu ý nghĩa của loại toán trong hệ thống chương trình .

  Đi từ dự kiện .

  Đi từ yêu cầu của bài toán .

  Xác định quy trình giải toán hợp lí.

 

doc 9 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 13/01/2022 Lượt xem 530Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG –TỈ HAI SỐ ĐÓ 
I. : Lời nói đầu :
 * Lý do chọn đề tài:
 Gíao dục hiện nay đang thực hiện đổi mới toàn diện cả nội dung và phương pháp.Trong quá trình giảng dạy,mỗi môn học đều có một vị trí rất quan trọng .Nó góp phần vào sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ cũng như các môn học khác môn toán có một vị trí quan trọng đặt biệt đối với đời sống của trẻ .Thông qua môn toán,học sinh sẽ được làm quen được trang bị những hiểu bíêt ban đầu về toán học mà trong các nội dung dạy học toán ở tiểu học thì việc giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 có vị trí quan trọng và chiếm khỏang thời gian tương đối lớn trong toàn bộ chương trình toán 4. Một trong các dạng toán điển hình là:giải toán có lời văn ở lớp 4”Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” .
 Dạy giải toán có lời văn đây là cơ hội tốt nhất để gíup học sinh phát triển năng lực học toán .Để giải toán học sinh không chỉ nắm được các khái niệm các tri thức toán học đơn lẻ mà phải biết vận dụng giải quyết những nhiệm vụ có tính tổng hợp.Thiết lập mối liên hệ giữa các yếu tố.Phân tích các mối quan hệ vận dụng chương trình giải quyết các bài toán đơn vào xử lí các khâu một cách hợp lý đi đến giải quyết vấn đề do bài toán đặt ra .
 Qua thực tế về việc giải quyết các bài toán này,tôi nhận thấy vẫn còn nhiều tồn tại.Học sinh còn thụ động máy móc khi giải loại toán này thường được giải các bài toán tương tự còn các bài toán thay đổi dữ lịêu thì học sinh không giải được do chưa có kĩ năng phân tích đề toán .Để góp phần khắc phục những khó khăn,sai lầm thường mắc phải của giáo viên và học sinh tôi tôi đã tìm hiểu như sau:
 F Nghiên cứu ý nghĩa của loại toán trong hệ thống chương trình .
 F Đi từ dự kiện .
 F Đi từ yêu cầu của bài toán .
 F Xác định quy trình giải toán hợp lí.
II. Thực trạng vấn đề :
1. Nội dung và vị trí của mảng kiến thức :” Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó ” trong chương trình toán tiểu học .
 Nghiên cứu toàn bộ hệ thống các bài tóan có lời văn ở cấp tiểu học ta dễ nhận thấy mạch toán “Giải toán rút về đơn vị có dung lựong lớn đó là các bài toán :
- Tìm hai số khi biết tổng -hiệu và tỉ số của hai số đó
- Bài toán đại lượng tỉ lệ thuận .
- Bài toán đại lượng tỉ lệ nghịch.
 Dạy tốt mảng này sẽ gíup học sinh có cơ sở vững chắc để tíêp thu một cách thuận lợi các bài toán nâng cao . 
 Mảng toán này trực tiếp củng cố ý nghĩa của phép nhân,phép chia mà các em vừa được học nền móng cơ sở để các em học toán và phát riển năng lực toán học.
 Nắm được mảng toán này học sinh học sinh được trang bị một công cụ cơ bản để giải quyết hầu hết các bài toán có lời văn ở cấp tiểu học bằng cách đưa những bài toán phức tạp đó về loại toán này mà các em đã được làm quen .
 Bước đầu hình thành năng lực tìm hiểu các vấn đề xác định mối liên hệ giữa các đều kiện các công đọan để đi đến giải quyết một vấn đề một bài toán .
 Để học sinh có năng lực giải toán tốt nhất thiết phải chú trọng ngay từ buổi ban đầu khi mà nhiệm vụ hãy còn đơn giản .
a. Những khó khăn:
 * Đối với giáo viên :
 Giáo viên không yêu cầu học sinh thực hiện đầy đủ các bước giải .
 Giáo viên chưa chú trọng rèn kĩ năng về sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh .Trong mỗi dạng toán khác nhau,giáo viên chưa khắc sâu sự khác biệt trong cách dùng sơ dồ đọan thẳng,bởi vậy học sinh chưa phân biệt hết tác dụng của sơ đồ đoạn thẳng dẫn đến sơ đồ đúng nhưng giải sai và ngược lại.
 Giáo viên chưa tập trung vào phân tích đề toán qua việc cho học sinh tự đặt đề toán .Giải theo đề mới đặt,như vậy giáo viên chưa khai thác đến mức độ tối đa khả năng sáng tạo của học sinh .
 * Đối với học sinh :
 Khi vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu diễn ,học sinh chưa biết cách biểu diễn cho dễ hiểu .
 Khi giải toán học sinh không nhìn vào sơ đồ để giải nên có những bài toán học sinh giải đúng nhưng sơ đồ sai và ngựoc lại .
 Kĩ năng phân tích đề của học sinh kém nên còn lúng túng khi giải toán có dữ kiện khó hơn khi ở dạng gián tiếp .
 Học sinh chưa có ý thức tìm hiểu sự khác nhau trong cách vận dụng sơ đồ đoạn thẳng đó. 
 III. Trình bày giải pháp và kết quả :
a. Ưu điểm:
 Giáo viên đã sắp xếp cho học sinh làm việc nhiều với SGK,vở bài tập.Giáo viên đã biết kết hợp với nhiều phương pháp dạy học để dẫn dắt học sinh tới kiến thức cần đạt .
 Giáo viên đã tạo điều kiện cho học sinh có thói quen trao đổi kiểm tra lẫn nhau.
b. Khuyết điểm:
 Cả giáo viên và học sinh phụ thuộc vào SGK tài liệu có sẳn .
 Sử dụng vở bài tập toán cho đồng đều tất cả các đối tuợng ,học sinh khá giỏi không có hứng thú.Còn học sinh trung bình ,yếu thì lạm bài tập khá nhiều .
 Giáo viên chưa biết kết hợp phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với phương pháp hiện tại.
 Nội dung bài tập sgk vở bài tập toán có sự trùng lập đều này hết sức bất hợp lý .
 Giáo viên thường làm vịêc gập khuôn theo sách hướng dẫn,làm việc như vậy thì chỉ có học khá ,giỏi được hoạt động còn học sinh yếu kém thì chưa hiểu đề thế nào đã phải làm bài tập dẫn đến nhiều em giải sai .
 Giáo viên chỉ chú ý cho học sinh giải được bài toán cụ thể SGK chứ chưa chú ý đến phát triển đề toán thành các bài toán tương tự bằng việc yêu cầu học sinh tự đặt đề toán dựa vào yêu cầu tóm tắt đề toán .
1.1 MỘT SỐ SAI LẦM HỌC SINH THƯỜNG MẮC:. 
 1. Không xác định đựơc mối liên hệ giữa các yếu tố.
 2. Không biết bắt đầu từ đâu .
 3. Chưa nắm được cách giải những bài toán đơn trực tiếp liên quan .Không biết cách sử dụng những bài toán đơn để giải quyết từng khâu một trong bài toán hợp .
 4. Không ý thức được vấn đề cần giải quyết .
 5. Thói quen lười suy nghĩ,thụ động không dám tự mình giải quyết vấn đề,khả năng phân tích ,tổng hợp,suy luận không được rèn luyện đầy đủ ,dẫn đến yếu kém .
 Thông thường dẫn đến học sinh không giải được toán.Không phải chỉ có một nguyên nhân thậm chí có tất cả các nguyên nhân trên dẫn đến sai lầm chủ yếu như sau:
 F Nhầm lẫn các số . Không ý thức vấn đề . E
 F Dùng sai phép tính . Không xác định mối E
 liên hệ giữa các yếu tố.
 F Không giải quyết triệt để yêu cầu của đầu bài. Thói quen lười suy nghĩ. E
 Sai tên đơn vị dẫn đến giải sai bài toán. 
 F Lệch yêu cầu đầu bài đề ra . Phân tích suy luận không đượcE.
 F Thiếu phép tính sử dụng cả yếu tố đầu bài Không biết bắt đầu từ đâu. E
không cho.
 F Lời giải sai lập luận không chặt chẽ. Chưa nắm được bài toán đơn. E
Bài toán:( bài 2 trang 148 toán 4)
 Hai kho chứa 125 tấn thóc ,trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng số thóc ở kho thứ hai .Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ? 
 Những lỗi sai có thể sảy ra : Học sinh giải:
 Số thóc ở hai kho F Lời giải sai lập luận không chặt chẽ.
 125 : 5 = 25( tấn ) F Sai đơn vị dẫn đến giải sai bài toán.
 125 - 25 = 100 F Nhầm lẫn các số,dùng sai phép tính .
 Số thóc ở kho thứ nhất: F Lời giải sai lập luận không chặt chẽ.
 125 : 5 = 25 (kho) F Sai đơn vị dẫn đến giải sai bài toán.
 125 + 25 = 150(tấn) F Lệch yêu cầu đầu bài đề ra.
Chỉ làm phép tính đầu F Không giải quyết triệt để yêu cầu của đầu bài.
Nặng hơn: 125 : 2 dư 2 F Nhầm lẫn các số,lệch yêu cầu đầu bài đề ra.
 1190 + 680 - 4 = 1863 F Lệch yêu cầu đầu bài không cho .
 Trong thực tế giảng dạy cho thấy tất cả các lỗi đã nêu đều có thể xảy ra .Học sinh có thể chỉ mắc 1 lỗi hoặc mắc lỗi ở cả hai phép tính và sai cả bài toán.
1.2 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP SƯ PHẠM:
 a. Vận dụng quy tắc 4 bước:
Bước 1: Tìm hiểu đầu bài toán
Bước 2: Lập kế hoạch gỉai toán,dạy cho học sinh tự tìm ra cách giải .
Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải toán .
Bước 4 : Nhận định đánh giá bài toán.
- Tập cho học sinh có thói quen biết kiểm tra lời giải bài toán phép tính hợp lí,đáp số .
- Cho học sinh giải nhiều bài toán dùng nhiều bài toán khác đã làm .
- Rút ra những kết luận cần thiết hoặc kinh nghiệm giải xong bài toán .
 Bước 1: Tìm hiểu đầu bài toán:
 Đã cho : 4 ngày 680 chiếc ti vi
 Phải tìm :1190 chiếc ti vi (được) ? ngày.
- Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố :
* Mối liên hệ giữa các yếu tố đã biết :
 680 chiếc ti vi được chia đều làm 4.
 Liên hệ giữa số phải tìm và các số ( yếu tố ) đã biết.
 Tìm ( ? ) số ngày 1190 chiếc ti vi chia được .
 1 ngày ( phần) cũng bằng 1 phần 680 chia cho 4
Bước 2: Phân tích tìm cách giải:
- Từ đều kịên đầu bài đã cho và từ yêu cầu của đầu bài
 680 chiếc ti vi 4 ngày Tính được số 1 ngày
 1190 chiếc ti vi ? ngày Cần tìm số ti vi sản xuất bao nhiêu ngày.
 Trước hết tìm số 1 ngày bao nhiêu chiếc ti vi.
 Rồi tìm số cần tìm .
 Ta có thể gợi ý :
 Từ ( điều kiện) đầu bài ta tính được gì ?.
 Để tìm được số cần tìm trước hết ta phải tìm số nào ?
Bước 3 : Học sinh thực hiện bài toán:
 680 : 4 = 170 (chiếc ti vi)
 1190 : 170 = 7 (ngày)
Bước 4: Thử lại:
 Đây là bước làm quan trọng mà trong thực tế chưa được quan tâm đúng mức.
 Mục đích giúp học sinh tự kiểm tra – đánh giá việc làm của mình có ý nghĩa lớn trong tự học tự rèn luyện.
 Trong một ngày nhà máy đó sản xuất được:
 680 : 4 = 170 (chiếc ti vi)
 Vậy có 1190 chiếc ti vi thì sản xuất được : Hoàn toàn hợp lí
 1190 : 170 = 7 (ngày)
 Kết quả tìm được là đúng .
* Sử dụng phiếu giao việc:
- Mục đích : Giáo viên bao quát từng tới tận từng cá nhân đạt được yêu cầu tất cả học sinh đêù làm việc.
- Đáp ứng được nhu cầu của từng cá nhân theo trình độ riêng của mình .
Rút ngắn thời gian hướng dẫn tăng cường hoạt động học tập cá nhân của học sinh ,học sinh được chủ động hơn .Đáp ứng yêu cầu “ Tích cực hoá hoạt động của học sinh ”
* Định hướng hoạt động của học sinh đưa học sinh vào giải quyết các vấn đề.
 Tìm hiểu đầu bài : Xác định các yếu tố 
 Phân tích tìm các mối liên hệ giữa các yếu tố .
Phân tích đầu bài tìm cách giải .
 Giải bài toán 
 Thử lại kết quả tìm được .
 Ví dụ: { cũng bài toán trên }
 Điền chữ hoặc số thích hợp vào chỗ trống: { Trong đầu bài toán }
 Đã biết : 680 chiếc ti vi : ( chia đều)........ngày (phần)
 Phải tìm:......(chia đều) ....? .....................ngày (phần) 
> = <
?
 1 ngày do 680 chiếc ti vi chia ra 1 ngày do 1190 chiếc ti vi chia ra .
Đ
S
 Từ 680 chiếc ti vi : 4 ngày Tìm được số ti vi trong 1 ngày 
 Điền số để tìm 1190 chiếc ti vi : ? ngày Cần tìm số ti vi ngày
 Giải:
 Số..........của............ngày.
 	....................................
 Có........ đựoc..........ngày .
	 ...................................
 Đáp số :...........
* Yêu cầu : Để học sinh sử dụng thành phiếu giao việc theo yêu cầu vận dụng quy tắc 4 bước của Polya rất hửu ích trong giải toán ,cần có một thời gian tập làm quen . Không đựoc nóng dội mà ban đầu phải đơn giản học sinh làm những nhiệm vụ mang tính gợi nhớ sau đó nâng cao dần tuỳ trình độ của học sinh .
có thể để học sinh tự nêu câu hỏi phụ cho dù lúc đầu có thể là ngớ ngẩn.
Cần mạnh dạn áp dụng cho dù lúc đầu có tốn thêm chút ít thời gian .
Cần linh hoạt có thể bớt ( hoặc thêm ) các bước trung gian mà học sinh phải trình bày nâng cao dần tính độc lập của học sinh : Nhằm “ Đón trước sự phát triển ”
* Dựa vào những bài toán đã biết :
 Cách thực hiện :
 Bước 1 : Tìm hiểu đầu bài “Như đã nói ”
 Bước 2 : Tìm bài toán có nội dung gần giống nhưng dễ hơn đã làm được.
Ví dụ : Bài toán cần làm : Bài toán tương tự “gần giống ”
 680 chiếc ti vi : 4 ngày 680 chiếc ti vi : 4 ngày
 1190 chiếc ti vi : ? ngày ? chiếc ti vi : 7 ngày
 Bước 3 : Xác định cách giải và giải bài toán:
- Ta đưa về bài toán đơn giản hơn “ tìm số ti vi : 1 ngày ” 
 - Sau đó giải quyết nhiệm vụ còn lại :
* Yêu cầu :
- Khi giải toán học sinh cần dựa vào cách giải gần bài toán cần giải nhất “ tất nhiên học sinh đã làm được ” 
Đơn giản hơn :
35 lít dầu : 7 thùng Tương tự 680 chiếc ti vi : 4 ngày 
50 lít dầu : ? thùng 1190 chiếc ti vi : ? ngày
* Phức tạp hơn :
 Bài toán 2 : Mẹ 40 tuổi .Bố hơn mẹ 10 tuổi . Tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con . Hỏi tuổi bố gấp mấy lần tuổi con ?
Ở đây phải chỉ ra được điểm giống và điểm khác .
Tuổi mẹ 40 : 4 lần tuổi con Tương tự 680 chiếc ti vi : 4 ngày 
Tuổi bố : ? lần tuổi con 1190 chiếc ti vi : ? ngày 
Khác nhau : Tuổi bố chưa biết cần phải tính :
 - Cần phải tạo cơ hội cho học sinh sáng tạo dựa vào các bài toán đã biết khác nhau .
C Đảm bảo cho học sinh nắm vững những loại toán đơn .
- Nếu học sinh không nắm vững cách giải toán đơn thì sẽ không làm được hoặc rất khó tiếp thu được toán hợp [ tuỳ mức độ ]
Ví dụ : 680 chiếc ti vi : 4 ngày tìm ? chiếc ti vi : 1 ngày 
- Không phân tích được phần này thì không giải được bài toán đang xét ở trên .
- Nhầm lẫn : 680 : 4 = 170( ngày ) rất khó tiếp thu bài toán đang xét .
* Yêu cầu : Phải đảm bảo cho học sinh nắm được ý nghĩa của các phép tính . Biết cách giải và phân biệt được các bài toán đơn .
1.2: Biện pháp khắc phục : 
- Ta xét hai bài toán đơn có một phép chia đơn giản mà học sinh dễ nhầm lẫn .
- Giải quyết tốt hai bài toán này không chỉ giúp học sinh trong giải toán hợp mà còn giúp học sinh hiểu đầy đủ hơn về phép chia và chuẩn bị tiếp thu nội dung phân số .
 1.Tìm số phần bằng nhau .
 2. Tìm giá trị của một phần .
 * Biện pháp :
 1. Quy về thống nhất một thuật ngữ để học sinh dễ xác định .
- Yêu cầu ta phải thực hiệ từ đầu suốt quá trình dạy phép chia và loại toán liên quan . - - Tất nhiên phải giữ nguyên cách gọi trong bài để học sinh nắm được hệ thống các thuật ngữ và gắn đựơc nội dung kiến thức đã học với thực tế cuộc sống .
Ví dụ : { Bài 3 trang 152 SGK toán 4 }
- Có 10 túi gạo nếp và 12 túi gạo tẻ cân nặng tất cả 220 kg .Biết rằng số gạo trong mỗi túi đều cân nặng bằng nhau .Hỏi có bao nhiêu ki lô gam mỗi loại ?
- Có 220 kg : chia đều thành 22 túi Chia thành 22 phần.
- Hỏi 1 phần có mấy túi ? Tính 1 phần là bao nhiêu túi .
* Ví dụ : { Bài 3 trang 151 SGK toán 4 }
- Có 10 cây : chia đều cho 2 học sinh Chia đều cho 2 phần .
 Hỏi : 1 học sinh ? cây Tính 1 phần là bao nhiêu cây .
2. Học sinh xác định rõ hai loại toán :
 Ví dụ : { Bài 3 trang 152 SGK toán 4 }
 220 kg chia đều cho 22 túi :
 220 : 22 = 10 ( kg )
C Cần chỉ ra : Tổng số chia cho (số gạo của 1 túi ) giá trị của 1 phần . Chỉ ra số phần , (số túi ) .
3 . Chỉ ra số hiệu đặt trưng :
- Chia cho số phần thương có danh số như số bị chia 
- Số bị chia ,số chia cùng danh số thương là số phần ( số kg)
 b.Kết quả đạt được: 
sau khi tiến hành giờ dạy thực nghiệm và dạy đối chiếu trên 2 lớp 4 và cùng sĩ số học sinh ( mỗi lớp 34 học sinh ). tôi thấy kết quả so sánh qua phiếu học tập cùng một bài tập toán 
a. Lớp thực nghiệm :
* Tổng số học sinh 34 em:
 Giỏi : 16 : đạt tỉ lệ : 47,05%
 Khá : 11 : đạt tỉ lệ : 32,35%
 Trung bình : 7 : đạt tỉ lệ : 20,58%
b.. Lớp đối chiếu :
* Tổng số học sinh 34 em:
 Giỏi : 11 : đạt tỉ lệ : 32,35%
 Khá : 13 : đạt tỉ lệ : 38,23%
 Trung bình : 10 : đạt tỉ lệ :29,41%
 Qua 2 lớp dạy tôi thấy không có học sinh yếu kém .
Qua giờ dạy thực nghịêm dạy :”Giải toán hợp có hai phép tính có liên quan đến “rút về đơn vị” có áp dụng một số biện pháp ,tôi thấy kết quả thu được ở giờ dạy thực nghiệm có tính khả thi . Điều đó chứng tỏ rằng : giáo viên sử dụng các biện pháp, trong phần phân tích hướng dẫn có tính linh hoạt và phát huy tính tích cực của học sinh .
 Nếu ở dạng toán này thì giáo viên áp dụng như đã nêu trên .
 Nghiên cứu kỹ tài liệu hướng dẫn và sách giáo khoa để xác định đúng đích yêu cầu cảu bài dạy .
 Giáo viên cần phối hợp các phương pháp linh hoạt ,uyển chuyển khéo léo để giờ học được nhẹ nhàng thoải mái nhưng kích thích tinh thần học tập của học sinh.
 Tự bồi dưỡng, học hỏi ở đồng nghiệp, trao dồi kiến thức..
2.4 : Kết luận : 
a. Tóm lược giải pháp : 
 Giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung lên lớp dự kiến những tình huống xảy ra và chỉ ra nguyên nhân của nó .
 Xác định rõ lỗi sai của học sinh tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục .
 Phải nghiên cứu toàn bộ chưong trình toán để thấy rõ các hạt nhân kiến thức và ý nghĩa của nó trong chương trình .
 Trong dạy giải toán cần vận dụng kết hợp linh hoạt các giải pháp đã nêu và các phương pháp khác .
 Luôn tôn trọng tính độc lập và sáng tạo của học sinh .
b. : Bài học kinh nghịêm ,kiến nghị :
 Cần tạo cho giáo viên có đủ thời gian và cơ sở vật chất để thiết kế quy trình lên lớp hợp lý đúng với trình độ và điều kiện kinh tế của học sinh .
 Nội dung môn toán ở tiểu học cần phải gọn hơn tạo điều kiện cho học sinh nắm vững những khái niệm những hạt nhân kiến thức cơ bản nhất .Nhưng phải gần gũi hơn với thực tế hoạt động của trẻ tăng cường rèn luyện thói quen độc lập,sự sáng tạo và rèn luyện tư duy .
 Thay đổi cách tuyển chọn cho học sinh lên lớp .
Trong môn toán nên chia làm các phần yêu cầu học sinh phải hoàn thành tất cả các phần cơ bản mới được xem là hoàn thành nhiệm vụ học toán của khối lớp và cấp học .
 Không nhất thíêt là học sinh phải học mỗi năm một lớp và 6 tuổi là đi học như hiện nay .
 Định ra hình thức đánh giá và học tập riêng để cho học sinh khá giỏi để phát triển nhân tài “ vượt lớp,vượt cấp,định hình của nhiệm vụ của một lớp một cấp.”
 Thay đổi cách quản lý để gắn trách nhiệm giáo viên với lớp học .
 Thiết kế bài dạy phù hợp và sáng tạo.
 Kiên quyết cho thôi đảm nhiệm nếu giáo viên thiếu trách nhiệm và không đủ năng 
lực .
 Tóm lại : 
Đề tài này trực tiếp phục vụ cho việc dạy tốt nội dung “Giải toán hợp có hai phép tính bắng cách rút về đơn vị ” Theo quy tắc 4 bước, có sử dụng phiếu giao việc để tích cực hoá và tăng cường thời gian làm việc của học sinh .
 Song ở đây tôi đưa ra như là một ví dụ về việc vận dụng trong quá trình giảng dạy đổi mới phương pháp giáo dục và những suy nghĩ việc làm của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục .
 Phương pháp này có thể vận dụng trong hướng dẫn học sinh giải tất cả các loại toán có lời văn nói chung .Tuy nhiên giáo viên phải nghiên cứu kĩ để đề ra cho học sinh những nhiệm vụ phù hợp giải quyết các bước rồi đi đến giải quyết các bài toán .
 Những nhiệm vụ giao cho học sinh không được áp đặt mà phải là những vấn đề những tình huống thành phần .
 Phương pháp này ở những mức độ khác nhau có thể áp dụng giúp học sinh tự lực học toán nói chung ở tất cả các nội dung của chương trình .
 Trên đây là những kinh nghiệm rút ra trong suốt mấy năm liền làm công tác giảng dạy của tôi trong việc hướng dẫn học sinh lớp 4. Nó giúp cho tôi những sai lầm tồn tại hiện nay góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy học .
 Bài viết này tôi đưa ra còn thô sơ không tránh khỏi khiếm khuyết mong hội đồng xét duyệt cũng như quý thầy cô góp ý cho bài víêt của tôi có thêm kinh nghiệm để dạy học, nhầm nâng cao chất lượng dạy học ở lóp 4 .
 Thân ái kính chào đoàn kết.
 Hưng Yên 2 ngày 09/05/2009
 Ngưới viết
 BÙI HOÀNG THOI

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN TOAN 4 TIM HAI SO KHI BIET TONG VA TI HAI SO DO.doc