Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4 Trường tiểu học Vĩnh Lợi thành phố Huế

Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4 Trường tiểu học Vĩnh Lợi thành phố Huế

Xã hội Việt Nam đang trên đà phát triển, việc thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Để thực hiện nhiệm vụ chiến lược ấy cần một nguồn lực mới - một đội ngũ lao động không những phải có những phẩm chất cao quý, mà còn phải có trình độ nghề nghiệp cần thiết. Muốn tạo ra được đội ngũ lao động như vậy xã hội cần phải dựa vào giáo dục và chỉ có giáo dục mới mới đáp ứng được những “đơn đặt hàng” đó.

Nhận thức được vai trò của giáo dục trong việc phát triển và xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa mở cửa tương lai”. Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Để đạt được mục tiêu này, giáo dục Việt Nam phải thực hiện thông qua nhiều cấp học, bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục tiểu học giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy trong những năm gần đây, giáo dục tiểu học đã trở thành một bậc học quan trọng và được tiến hành phổ cấp trên toàn đất nước.

Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên trung học cơ sở.

Mục tiêu này được thực hiên thông qua nhiều môn học khác nhau, trong đó môn Toán có vị trí hết sức quan trọng và chiếm thời lượng lớn trong chương trình. Toán học nói chung và toán tiểu học nói riêng đều mang bản chất trừu tượng và khái quát hóa ở mức độ cao. Điều này mâu thuẫn với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Mặc dù các tác giả sách giáo khoa đã cố gắng trình bày những tri thức toán học phù hợp với đặc điểm nhận thức của các em nhưng thực tế vẫn cho thấy rằng học sinh vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình học môn Toán ở Trường tiểu học.

Chương trình Toán tiểu học được xây dựng bao gồm bốn mạch kiến thức cơ bản: Số học; Đo lường; Hình học và Giải toán có lời văn. Phần lớn thời gian của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng dành cho việc học bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia và giải toán có lời văn. Trong đó việc học bốn phép tính thường không khó với tuyệt đại đa số học sinh còn giải toán có lời văn là không dễ đối với các em. Đó là vì trong các bài toán có lời văn, bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia không hiện ra một cách rõ ràng, mà chúng lại ẩn náu đằng sau các câu chữ (nhiều khi rất khó nhận thấy) mô tả các tình huống của trong đời sống sinh hoạt, lao động, học tập hằng ngày. Nếu không có phương pháp suy nghĩ, tìm hiểu . thì không thể phát hiện ra cách giải. Do đó đa số học sinh không sợ các bài toán số mà thường chỉ sợ các bài toán đố (toán có lời văn), nhất là học sinh từ trung bình trở xuống.

 

doc 48 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 915Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4 Trường tiểu học Vĩnh Lợi thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Xã hội Việt Nam đang trên đà phát triển, việc thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Để thực hiện nhiệm vụ chiến lược ấy cần một nguồn lực mới - một đội ngũ lao động không những phải có những phẩm chất cao quý, mà còn phải có trình độ nghề nghiệp cần thiết. Muốn tạo ra được đội ngũ lao động như vậy xã hội cần phải dựa vào giáo dục và chỉ có giáo dục mới mới đáp ứng được những “đơn đặt hàng” đó.
Nhận thức được vai trò của giáo dục trong việc phát triển và xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa mở cửa tương lai”. Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để đạt được mục tiêu này, giáo dục Việt Nam phải thực hiện thông qua nhiều cấp học, bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục tiểu học giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy trong những năm gần đây, giáo dục tiểu học đã trở thành một bậc học quan trọng và được tiến hành phổ cấp trên toàn đất nước.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên trung học cơ sở.
Mục tiêu này được thực hiên thông qua nhiều môn học khác nhau, trong đó môn Toán có vị trí hết sức quan trọng và chiếm thời lượng lớn trong chương trình. Toán học nói chung và toán tiểu học nói riêng đều mang bản chất trừu tượng và khái quát hóa ở mức độ cao. Điều này mâu thuẫn với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Mặc dù các tác giả sách giáo khoa đã cố gắng trình bày những tri thức toán học phù hợp với đặc điểm nhận thức của các em nhưng thực tế vẫn cho thấy rằng học sinh vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình học môn Toán ở Trường tiểu học.
Chương trình Toán tiểu học được xây dựng bao gồm bốn mạch kiến thức cơ bản: Số học; Đo lường; Hình học và Giải toán có lời văn. Phần lớn thời gian của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng dành cho việc học bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia và giải toán có lời văn. Trong đó việc học bốn phép tính thường không khó với tuyệt đại đa số học sinh còn giải toán có lời văn là không dễ đối với các em. Đó là vì trong các bài toán có lời văn, bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia không hiện ra một cách rõ ràng, mà chúng lại ẩn náu đằng sau các câu chữ (nhiều khi rất khó nhận thấy) mô tả các tình huống của trong đời sống sinh hoạt, lao động, học tập hằng ngày. Nếu không có phương pháp suy nghĩ, tìm hiểu ... thì không thể phát hiện ra cách giải. Do đó đa số học sinh không sợ các bài toán số mà thường chỉ sợ các bài toán đố (toán có lời văn), nhất là học sinh từ trung bình trở xuống.
Từ thực tế đó, chúng tôi thấy việc tìm hiểu kĩ năng giải toán của các em và bước đầu đề xuất các biện pháp nhằm giúp học sinh nâng cao kĩ năng giải toán là hết sức cần thiết. Do đó chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4 Trường tiểu học Vĩnh Lợi thành phố Huế”.
Mục đích nghiên cứu 
Mục đích của đề tài này là nhằm tìm hiểu kĩ năng giải toán của các em và bước đầu đề xuất các biện pháp nhằm giúp học sinh nâng cao kĩ năng giải toán.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn trong chương trình toán khối 4 Trường tiểu học Vĩnh Lợi.
	3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và học sinh trong quá trình rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn.
Giả thuyết khoa học
Việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh là công việc cần phải tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống trong suốt năm học cũng như toàn bậc học tiểu học. Nếu như việc tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh được tiến hành một cách có hiệu quả thì đó sẽ là cơ sở để lựa chọn các biện pháp tác động nhằm nâng kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh 
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận cho việc nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh khối 4 Trường tiểu học Vĩnh Lợi 
Khảo sát thực trạng về kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4.
Đề ra các biện pháp nâng cao kĩ năng giải toán cho học sinh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết: Chúng tôi sử dụng phương pháp tổng hợp lí thuyết để nghiên cứu các vấn đề lí luận liên quan đến việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh.
Phương pháp điều tra bằng Ankét: Đây là phương pháp chủ yếu mà chúng tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4 Trường Tiểu học Vĩnh Lợi với 2 phiếu điều tra dành cho giáo viên và học sinh.
Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát học sinh và giáo viên trong quá trình dạy học giải toán có lời văn để thu thập các thông tin nhằm bổ sung cho các phương pháp trên.
Phương pháp trò chuyện: Chúng tôi tiến hành trò chuyện với giáo viên và học sinh khối 4 Trường Tiểu học Vĩnh Lợi để thu thập thông tin bổ sung cho các phương pháp trên.
Phương pháp toán học: Dùng để xử lí số liệu thu được trong quá trình điều tra.
Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian và khả năng của bản thân chúng tôi chỉ nghiên cứu việc tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn trong phạm vi học sinh khối 4 Trường Tiểu học Vĩnh Lợi thành phố Huế.
Lịch sử của vấn đề
Việc nghiên cứu phương pháp dạy học môn Toán trong đó có phương pháp giải toán có lời văn đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên vấn đề rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn thì các công trình nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn hạn chế. Chúng tôi nhận thấy rằng vấn đề này chỉ được một số tác giả đề cập đến thông qua các bài báo đăng trên tạp chí giáo dục và xuất hiện trong các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên tiểu học. Một số tác giả lại chú trọng rèn luyện kĩ năng này thông qua việc xuất bản các đầu sách . Mặt khác chương trình Sách giáo khóa Toán 4 mới, được đưa vào giảng dạy chính thức không lâu (từ năm 2000) nên các công trình nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn hạn chế.
Kế hoạch nghiên cứu
Từ: 10 - 01 đến 20 - 01 : Chọn đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu
Từ: 21- 01 đến: 09 - 02 : Xây dựng đề cương chi tết
Từ: 10 - 02 đến 10 - 03 : Điều tra thu thập tư liệu
Từ: 11 - 03 đến 21 -03 : Xử lí số liệu
Từ: 22 - 03 đến 03 - 04 : Viết công trình nghiên cứu
Từ: 04 - 04 đến 05 - 04 : Nộp đề tài
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Các khái niệm cơ bản 
 1. Kĩ năng 
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Trung tâm Từ điển học và NXB Đà Nẵng xuất bản năm 2002 định nghĩa: Kỹ năng: “Khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Từ điển Le Petit Robert (1996) lại định nghĩa: kĩ năng như là khả năng thành công trong các công việc dự định tiến hành, trong việc giải quyết các vấn đề thực tế; khả năng, kinh nghiệm trong việc thực hiện một hoạt động trí tuệ hay nghệ thuật.
Theo tâm lí học, Kĩ năng: Là khả năng vận dụng kiến thức (Khái niệm, cách thức, phương thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Về kĩ năng học tập của học sinh ta có thể diễn đạt như sau: Kĩ năng học tập, trước hết là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức và phương thức thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội để giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Trong quá trình dạy học ở tiểu học, giáo viên thường ra sức truyền đạt cho học sinh những tri thức. Nắm được tri thức là hiểu biết và ghi nhớ được những khái niệm khoa học. Tiếp thêm một bước nữa là vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn thì là có kĩ năng. Và khi kĩ năng được cũng cố vững chắc, trở nên tự động hoá hoặc nửa tự động hóa hình thành nên kĩ xảo.
2. Kĩ năng giải toán
Kĩ năng giải toán chính là quá trình học sinh vận dụng các khái niệm, định lí, định luật ... vào giải quyết các yêu cầu của bài toán đặt ra. 
Để hình thành được hế thống kĩ năng giải toán thành thạo thì không những phải có sự rèn luyện mà còn đòi hỏi phải có phương pháp phù hợp.
3. Bài toán có lời văn
 Bài toán có lời văn là những bài toán mà phần đã cho và phần cần tìm ẩn chứa dưới ngôn ngữ Tiếng Việt, để giải chúng cần phải hiểu rõ ngôn ngữ và các từ chìa khóa mới tìm được phép tính tương ứng.
Dạy học giải toán có lời văn trong chương trình Toán 4
 1. Mục tiêu dạy học giải toán có lời văn trong chương trình Toán 4
Dạy học giải toán có lời văn lớp 4 giúp học sinh củng cố, rèn luyện kiến thức và kĩ năng về số học, đo đại lượng trong chương trình Toán 4, rèn kĩ năng trình bày, kĩ năng, diễn đạt, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề gần gũi với cuộc sống.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi học sinh lớp 4 là:
Học sinh biết quy trình giải bài toán có lời văn.
Nhận dạng và phân biệt được các bài toán điển hình trong chương trình Toán 4.
Hiểu được phương pháp đặc thù đối với mỗi dạng toán đó (thực hiện đúng các bước giải, trình bày bài giải đến kết quả chính xác); hiểu được ý nghĩa các bước tính trong cách giải.
Vận dụng được phương pháp các bài toán điển hình để giải quyết một số tình huống thực tiễn đơn giản có liên quan (dưới dạng bài toán có lời văn). 
2. Nội dung chương trình giải toán có lời văn Toán 4
 2.1. Nội dung chương trình 
Chương trình môn Toán lớp 4 được xây dựng theo bốn mạch kiến thức chủ yếu: Số học; Đại lượng và đo đại lượng; Hình học và Giải toán có lời văn. Các mạch kiến thức này không được dạy riêng rẽ mà được dạy xen kẽ lẫn nhau trong suốt chương trình. Chương trình có 175 tiết được dạy trong 35 tuần (mỗi tuần 5 tiết).
Trong bốn mạch kiến thức đó thì Giải toán có lời văn giữ một vị trí quan trọng và được xây dựng với các nội dung chủ yếu sau:
a ) Các bài toán đơn giải bằng một phép tính.
Giải bằng một phép tính cộng (hai số tự nhiên hoặc hai phân số)
Giải bằng một phép tính trừ (hai số tự nhiên có nhiều chữ số hoặc hai phân số).
Giải bằng một phép nhân (hai số tự nhiên có hai, ba chữ số hoặc hai phân số).
Giải bằng một phép tính chia (hai số tự nhiên hoặc hai phân số).
Ta có thể nhìn thấy các bài toán đơn giải bằng một phép tính trong c ... rí tuệ, thái độ học tập không đúng, hoàn cảnh gia đình, hỏng kiến thức cơ bản...) để có kế hoạch giúp đỡ thích hợp với từng loại đối tượng. Việc này cần làm trong suốt năm học, trong quá trình đó có sự điều chỉnh nhóm, phù hợp với kế hoạch giúp đỡ.
Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp có trọng tâm nhằm vào các dạng toán cơ bản với mức độ và yêu cầu vừa sức các em và nâng lên, không nên nôn nóng, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến, thiếu tin tưởng vào sự tiến bộ của học sinh. 
Khi giảng dạy cần theo dõi sự chú ý của của học sinh kém, kiểm tra kịp thời sự tiếp thu bài giảng. Phần hướng dẫn bài tập giải toán có lời văn cần làm cụ thể đối với học sinh này. Phần hướng dẫn bài tập ở nhà cần có thêm môt số câu hỏi để học sinh có thể tự kiểm tra. Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải cần được phân tích và sửa chữa, nếu cần làm việc riêng với học sinh. Khuyến khích, động viên các em đúng lúc khi các em có tiến bộ dù là nhỏ nhất, đồng thời phê phán thái độ thơ ơ vô trách nhiệm với nhiệm vụ học tập nhưng tránh thái độ, lời nói động chạm tới lòng tự ái của các em.
Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn kém, về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp phủ đạo trong điều kiện thời gian quy định. Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đốc thúc việc thực hiện kế hoạc học tập.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
 Môn Toán ở lớp 4 trong chương trình nói chung và giải toán có lời văn nói riêng có vai trò hết sức quan trong trong việc góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục tiểu học. Kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng được hoàn thiện cũng chính là góp phần hình thành nên những phẩm chất quan trọng của người lao đông mới để trong tương lai đáp ứng nhu cầu công nghịêp hóa hiện đại hóa của đất nước.
 Chính vì vai trò quan trọng đó mà việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hệ thống trong suốt từng năm học, bậc học.
Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh khối 4 Trường Tiểu học Vĩnh lợi chúng tôi nhận thấy bên cạnh một số thành tích mà nhà trường đã đạt được trong việc dạy học môn toán lớp 4 nói chung và mạch kiến thức giải toán có lời văn trong chương trình nói riêng thì một số hạn chế của học sinh về kĩ năng giải toán có lời văn vẫn còn tồn tại, tập trung chủ yếu vào các kĩ năng sau: 
Khả năng phối hợp các sơ đồ trong tóm tắt bài toán còn hạn chế.
Sau khi tóm tắt bài toán và minh họa bằng sơ đồ đoạn thẳng học sinh thường bỏ sót các dữ kiện đề bài hoặc bỏ sót câu hỏi của bài toán trên sơ đồ tóm tắt; cũng có khi là sự biểu diễn chưa chính xác các mối quan hệ quan toán học trên sơ đồ( vẽ các phần không đều nhau.
Sai trong lập luận thiếu chặt chẽ (ngôn ngữ dài dòng, ngôn ngữ chưa phù hợp với thực tế, sự viết tắt tùy tiện, viết chưa đúng quy ước trình bày bài giải).
Sai khi thực hành tính toán để tìm đáp số.
Sai khi hiểu lầm các khái niệm toán học (khái niệm trung bình cộng, khái niệm tỉ số, tỉ lệ....)
Sai khi không chú ý tới đơn vị đo (bỏ mất tên đơn vị đo ở kết quả, viết nhầm đơn vị đo, không đổi đơn vị đo về đơn vị cùng loại trước khi tính toán).
Từ thực tế đó chúng tôi cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh khối 4 của nhà trường như đã trình bày cụ thể ở trên. Tuy nhiên do điều kiện khách quan những biện pháp này chưa được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Nhưng chúng tôi tin rằng nếu được sớm áp dụng sẽ mang lại nhiều hiệu qủa trong quá trình dạy học giải toán có lời văn trong chương trình Toán 4.
Đề xuất
Đối với nhà trường
Khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học trong môn toán nói riêng và các môn khác nói chung, có chế độ khen thưởng giáo viên thực hiện tốt.
Đầu tư cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy.
Tạo điều kiện giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
Hạn chế những quy định gò bó khiến giáo viên không phát huy khả năng sáng tạo. 
Đối với giáo viên
Cần tiến hành phân loại học sinh ngay từ đầy năm học và có kế hoach bồi dưỡng hoặc phủ đạo cho các em.
Thường xuyên nâng cao chuyên môn nghiệp, phát huy tính tự học, tự nghiên cứu làm tầm gương sáng cho học sinh noi theo.
Đổi mới phương pháp dạy học. Đầy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy toán có lời văn.
Trả học sinh về đúng vị trí trung tâm. Không làm thay những công việc của các em.
Đối với học sinh
Lập kế hoạch học tập thích hợp trong việc học môn toán nói chung và giải toán có lời văn nói riêng. 
Tăng cường thực hành luỵên tập.
Trong quá trình giải toán có lời văn ở chương trình lớp 4 các em cần tuân thủ các bước sau:Đọc thật kĩ đề toán ; Tóm tắt đề toán; Phân tích đề toán; Giải bài toán và thử lại bài toán; Khai thác bài toán.
Sau khi giải xong một bài toán các em nên tập cho mình thói quen khai thác bài toán bằng cách thử giải bài toán bằng các cách khác; thay đổi đề bài bằng cách giảm bớt các đại lương trong đề toán hoặc tăng thêm các đại lượng; đặt các bài toán ngược với bài toán đã cho. Như vậy các em không những nắm chắc kiến thức mà chúng ta đã tập vận dụng các kiến thức của toán học vào giải quyết các tình huống của cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Quốc Chung (Chủ biên); Phương pháp dạy học toán ở tiểu học; NXB Giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007.
Trần Diên Hiển; Thực hành giải toán tiểu học (Tập 1 +2); NXB Đại học Sư phạm, 2004.
Đỗ Trung Hiệu (Chủ biên); Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học; NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 1995.
Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành; Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học - tập 2. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000.
Phạm Văn Hoàn; Giải toán cấp 1 phổ thông; NXB Giáo dục, Hà Nội, 1990.
Đỗ Đình Hoan (Chủ biên); Sách giáo khoa, Vở bài tập toán 4; NXB Giáo dục, 2005.
Đỗ Đình Hoan; Hỏi - đáp Toán 4; NXB Giáo dục, 2007
Bùi Văn Huệ; Tâm lí học tiểu học; NXB Giáo dục, 2002.
Trần Ngọc Lan; Cách giải toán có lời văn lớp 4; NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007.
Trần Ngọc Lan; Rèn luyện tư duy cho học sinh tiểu học trong dạy toán ở bậc tiểu học; NXB Trẻ, TP HCM, 2007.
Hoàng Phê (Chủ biên); Từ điển tiếng Việt; NXB Đà Nẵng, 2002.
Vũ Dương Thụy (Chủ biên); Các bài toán phát triển trí tuệ cho học sinh tiểu học. NXB Giáo dục, 2007.
Phạm Đình Thực; Giúp học sinh tiểu học giải toán có lời văn; NXB Giáo dục, 
TP HCM. 2007.
Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ; Giáo trình tâm lí học đại cương; NXB Đại học Sư phạm, 2003.
Phụ lục 1:	
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để phục vụ cho việc tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn, mong các em vui lòng bày tỏ ý kiến về các vấn đề sau:
Việc rèn luyện kĩ giải toán có lời văn đối với em là: (chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Rất quan trọng	£	
Quan trọng	£ 	
Bình thường	£ 	
Không quan trọng	£ 
Em đánh giá kĩ năng tóm tắt bài toán của mình là:(chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Rất tốt	£
Tốt	£ 
Bình thường	£ 
Yếu 	£ 	
Mức độ và các cách tóm tắt đề toán mà em thường dùng khi giải bài toán là: (đánh dấu cộng + vào dòng và cột phù hợp với bản thân em)
Cách tóm tắt
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không sử dụng
Bằng lời
Sơ đồ đoạn thẳng
Dùng chữ thay số
Lưu đồ
Bảng kẻ ô
Khi tóm tắt bắng sơ đồ đoạn thẳng, lỗi nào sau đây em thường mắc phải:(chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Tỉ lệ đoạn thẳng không đều nhau	£ 
Không khi đầy đủ các dữ kiện	£ 
Cả hai ý trên	£ 
Em đánh giá kĩ năng viết câu lời giải của mình là:
(chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Rất tốt	£ 
Tốt	£ 
Trung bình	£ 
Yếu	£ 
Dạng toán nào sau đây gây nhiều khó khăn cho em khi giải:(chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Tổng - Tỉ	£ 
Tổng - Hiệu	£ 
Hiệu - Tỉ	£ 
Bài toán có nội dung hình học	£ 
Sau khi giải xong, mức độ kiểm tra lại các phép tính đã làm bằng cách thử lại các phép tính đó của em là: (chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Thường xuyên	£ 
Thỉnh thoảng	£ 
Không kiểm tra	£ 
Khả năng giải bài toán bằng nhiều cách của em là:
(chọn 1 ý bằng cách đánh dấu x)
Rất tốt	£ 
Tốt	£ 
Bình thường	£ 
Yếu	£ 
Em có đề nghị gì với thầy (cô) khi dạy học giải toán có lời văn:
 Vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
	Tên:	Nam/nữ:
	Lớp:	Trường: 
Phụ lục 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để phục vụ cho việc tìm hiểu kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh, mong quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề sau. (Đánh dấu x vào ý đúng)
Theo thầy (cô) việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh là:
Rất quan trọng	£ 
Quan trọng	£ 
Ít quan trọng	£ 
Không quan trọng	£ 
Mức độ và các cách tóm tắt bài toán mà quý thầy cô sử dụng khi dạy học giải toán có lời văn: (đánh dấu + vào cột và dòng phù hợp)
Cách tóm tắt
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không sử dụng
Bằng lời
Sơ đồ đoạn thẳng
Dùng chữ thay số
Lưu đồ
Bảng kẻ ô
Phương pháp thầy (cô) thường sử dụng khi dạy học giải toán có lời văn:
Phương pháp thực hành - luyện tập	£ 
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề	£ 
Phương pháp đàm thoại	£ 
Phối hợp các phương pháp nêu trên	£ 
Bài toán gây khó khăn cho thầy (cô) khi hướng dẫn học sinh giải toán?
Bài toán đơn	£ 
Bài toán hợp	£ 
Bài toán điển hình	£ 
Việc tổ chức các hoạt động giải toán thông qua các trò chơi toán học của lớp Thầy (cô) phụ trách là:
Rất thường xuyên	£ 
Thường xuyên	£ 
Thỉnh thoảng	£ 
Không có	£ 
Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải toán có hiệu quả thì cần phải:
Phụ lục 3:
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------&-----------------
BIÊN BẢN QUAN SÁT
QUÁ TRÌNH GIÁOVIÊN HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
Người quan sát:	
Cá nhân được quan sát:	
Thời gian quan sát:	
Thời gian kết thúc:	
Địa điểm quan sát:	
NỘI DUNG QUAN SÁT
Quá trình hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán
Phương pháp sử dụng:	
Loại sơ đồ tóm tắt:	
Số lượt học sinh thực hành tóm tắt:	
Quá trình hướng dẫn học sinh phân tích bài toán
Phương pháp suy luận: 	
Sơ đồ phân tích:	
Phương pháp giải:	
Số lượt học sinh thực hành:	
Hình thức trình bày bài giải:	
Quá trình kiểm tra nhận xét bài làm của học sinh
Sơ đồ tóm tắt:	
Câu lời giải:	
Các phép tính:	
Lỗi phổ biến của học sinh:	
Quá trình hướng dẫn học sinh khai thác bài toán
Hướng khai thác:	
Cách khai thác:	
Số học sinh thực hiện được yêu cầu:	
Lỗi phổ biến của học sinh:	
Ghi tại .....Ngày....tháng.... năm 2009
Người quan sát

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN TOAN CO LOI VAN LOP 4.doc