Tuần 4
Thứ ba ngy 02 tháng 10 năm 2006
Tập đọc
Một người chính trực
SGK trang 36 – TGDK: 35 pht
A.Mục đích yêu cầu:
- Luyện đọc :
+ Đọc đúng : chính trực, lâm bệnh nặng, chiếu lập, gián nghị đại phu. Đọc lưu loát, trôi chảy, ngắt nghỉ đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ.
+ Đọc diễn cảm : giọng kể thong thả, rõ ràng. Phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của Tô Hiến Thành.
- Hiểu từ ngữ: chính trực, di chiếu, thái tử, thái hậu, phò tá, tham tri, chính sự, tiến cử.
+ Hiểu ý nghĩa truyện: ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.
- GDHS sống trong sạch , biết sống vì mọi người.
B.Chuẩn bị: - GV : Tranh minh hoạ, bảng phụ
- HS : Xem trước bài trong SGK.
C.Các hoạt động dạy - học:
1.Ổn định : Nề nếp
2.Bài cũ: “ Người ăn xin”.
Kiểm tra 3 em:
H: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào?
H: Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin như thế nào?
H:Theo em cậu bé và ông lão ăn xin đã nhận được gì ở nhau?
3.Bài mới:-
a. GV giới thiệu bài – Ghi đề.
- GV giới thiệu chủ điểm Măng mọc thẳng, tranh minh hoạ vì thiếu nhi là thế hệ măng non của đất nước cần trở thành những con người trung thực.
Trong lịch sử dân tộc ta, có nhiều tấm gương đáng khâm phục về sự chính trực, ngay thẳng. Câu chuyện Một người chính trực hôm nay các em học sẽ cho biết một danh nhân trong lịch sử dân tộc ta – ông Tô Hiến Thành, vị quan đứng đầu triều Lý.
- Giải nghĩa: chính trực là người ngay thẳng
b.Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bi
Tuần 4 Thứ ba ngày 02 tháng 10 năm 2006 Tập đọc Một người chính trực SGK trang 36 – TGDK: 35 phút A.Mục đích yêu cầu: - Luyện đọc : + Đọc đúng : chính trực, lâm bệnh nặng, chiếu lập, gián nghị đại phu. Đọc lưu loát, trôi chảy, ngắt nghỉ đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ. + Đọc diễn cảm : giọng kể thong thả, rõ ràng. Phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của Tô Hiến Thành. - Hiểu từ ngữ: chính trực, di chiếu, thái tử, thái hậu, phò tá, tham tri, chính sự, tiến cử. + Hiểu ý nghĩa truyện: ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa. - GDHS sống trong sạch , biết sống vì mọi người. B.Chuẩn bị: - GV : Tranh minh hoạ, bảng phụ - HS : Xem trước bài trong SGK. C.Các hoạt động dạy - học: 1.Ổn định : Nề nếp 2.Bài cũ: “ Người ăn xin”. Kiểm tra 3 em: H: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? H: Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin như thế nào? H:Theo em cậu bé và ông lão ăn xin đã nhận được gì ở nhau? 3.Bài mới:- a. GV giới thiệu bài – Ghi đề. - GV giới thiệu chủ điểm Măng mọc thẳng, tranh minh hoạ vì thiếu nhi là thế hệ măng non của đất nước cần trở thành những con người trung thực. Trong lịch sử dân tộc ta, có nhiều tấm gương đáng khâm phục về sự chính trực, ngay thẳng. Câu chuyện Một người chính trực hôm nay các em học sẽ cho biết một danh nhân trong lịch sử dân tộc ta – ông Tô Hiến Thành, vị quan đứng đầu triều Lý. Giải nghĩa: chính trực là người ngay thẳng b.Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài * Luyện đọc. - Gọi 1 HS khá đọc cả bài. Gv có thể chia đoạn. + Đoạn 1: Từ đầuLý Cao Tông + Đoạn 2: Tiếp. Không mấy khi tới thămTô Hiến Thành được. + Đoạn 3: Phần còn lại. - Yêu cầu đọc nối tiếp theo đoạn đến hết bài ( 3 lượt). + Lượt 1 : Theo dõi, sửa lỗi phát âm sai cho HS . + Lượt 2 : Hướng dẫn HS đọc ngắt nghỉ đúng giữa các cụm từ trong câu văn dài: Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá/ do bận nhiều công việc / nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được. + Lượt 3 : Cho HS hiểu nghĩa một số từ ngữ ở phần chú giải và kết hợp giải nghĩa thêm một số từ. - Gọi 1-2 em đọc lại cả bài. -HS luyện đọc theo cặp. - GV đọc diễn cảm toàn bài. * Tìm hiểu bài. - Yêu cầu HS đọc thầm theo đoạn vàtrả lời câu hỏi. + Đoạn1: H: Tô Hiến Thành làm quan triều nào? (triều Lý) H: Mọi người đánh giá ông là người như thế nào? (..nổi tiếng chính trực.) H: Trong việc lập ngôi vua , sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? (Tô Hiến Thành không chịu nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua.Ông cứ theo di chiếu mà lập thái tử Long Cán.) - Giải nghĩa từ di chiếu : là lệnh của vua truyền lại trước khi mất. H: Nêu ý đoạn 1? Ý1: Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành trong việc lập ngôi vua. + Đoạn 2: H: Khi Tô Hiến Thành ốm nặng ai thường xuyên chăm sóc cho ông ? (quan tham tri chính sự ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh .) H: Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá thì sao? (do quá bận nhiều việc nên không đến thăm được. .nói đến Tô Hiến Thành lâm bệnh và có Vũ Tán Đường đến hầu hạ.) -Yêu cầu HS giải nghĩa từ “tham tri chính sự “ như (SGK) H: Đoạn 2 nói đến ai? Ý2: Tô Hiến Thành lâm bệnh có Vũ Tán Đường hầu hạ. + Đoạn 3: H: Đỗ thái hậu hỏi với ông điều gì? ( ai sẽ thay ông nếu ông mất.) H: Tô Hiến Thành đã tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình ? (tiến cử quan gián nghị đại phu Trần Trung Tá.) -Yêu cầu HS giải nghĩa từ “gián nghị đại phu” như ( SGK) H: Vì sao thái hậu lại ngac nhiênkhi ông tiến cử Trần Trung Tá? (vì bà thấy Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh , tận tình chăm sóc lại không được ông tiến cử. Còn Trần Trung Tá bận nhiều công việc nên ít tới thăm ông thì lại được ông tiến cử.) -Yêu cầu HS giải nghĩa từ “tiến cử “: là cử ra làm việc : tiến cử một nhân tài để làm việc. H:Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? (ông cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình.) H:Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành ? (vì ông quan tâm đến triều đình, tìm người tài giỏi để giúp nước, giúp dân.) Chốt: Vì những người chính trực bao giờ cũng đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được nhiều điều tốt cho dân, cho nước. H: Đoạn 3 cho ta biết điều gì? Ý3: Tô Hiến Thành tiến cử người giỏi ra giúp nước. - Gọi 1 HS đọc cả bài. Lớp đọc thầm, tìm ý nghĩa của câu chuyện. Ý nghĩa: Câu chuyện ca ngợi sự chính trực, tấm lòng vì dân vì nước của vị quan Tô Hiến Thành . c. Đọc diễn cảm ( 8’) - 3 HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn. Lớp theo dõi, tìm ra giọng đọc . Chốt cách đọc: + Phần đầu : Đọc với giọng kể thong thả, rõ ràng. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tính cách của Tô Hiến Thành, thái độ kiên quyết tuân theo di chiếu của vua. + Phần sau: lời Tô Hiến Thành đọc giọng điềm đạm nhưng dứt khoát thể hiện thái độ kiên định. - Giới thiệu đoạn văn đã viết sẵn ở bảng phụ . - Đọc mẫu. - Yêu cầu HS luyện đọc và tìm ra cách đọc hay. VD : Một hôm, Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông hỏi: - Nếu chẳng may ông mất thì ai là người sẽ thay ông? Tô Hiến Thành không do dự đáp: - Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá. Thái hậu ngạc nhiên / nói: - Vũ Tán Đường hết lòng vì ông, sao ông không tiến cử? Tô Hiến Thành tâu : - Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi / thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá. - Yêu cầu đọc phân vai. - GV nhận xét và ghi điểm cho HS. 4.Củng cốâ : - HS nhắc lại ý nghĩa củabài. - GD HS có lối sống trong sạch, đặt lợi ích chung lên lợi ích riêng. 5.Dăn dò: - Học bài . Chuẩn bị:”Tre Việt Nam” D.Phần bổ sung: ............... ********************************************** Toán So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên SGK trang 21 – TGDK: 35 phút A. Mục tiêu: - HS hệ thống hóamột số kiến thức ban đầu về :cách so sánh hai số tự nhiên, đặc điểm về thứ tự các số tự nhiên. - HS biết so sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên. - GDHS tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. B. Chuẩn bị:- Gv và HS xem trước bài. C.Các hoạt động dạy – học: 1.Ổn định : Nề nếp 2.Bài cũ: Gọi 2HS lên bảng làm bài tập. Bài1: Viết 5 số tự nhiên: - Đều có 4 chữ số:1,0,9,3 :1930 ,1390, 1903, 1309. Bài 2:Viết mỗi số sau thành tổng . 90860 = 90 000+800+60 1 503 027=1 000 000+500 000+3 000+20+7 3.Bài mới: - GV giới thiệu bài Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhận biết cách so sánh các số tự nhiên. - GV nêu số tự nhiên: 100 và 99. Yêu cầu HS so sánh. H: Khi so sánh hai số tự nhiên , căn cứ vào các chữ số của chúng ta có thể rút ra kết luận gì? H: Nếu 2 số có chữ số bằng nhau thì ta so sánh như thế nào? -Gv viết các cặp số: 456 và231 ; 4578 và 6325. - Yêu cầu HS so sánh xem trong mỗi cặp số nào bé hơn , số nào lớn hơn. H: Nếu 2 số có tất cả các cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó như thế nào với nhau? VD? GV chốt: Bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên, nghĩa là xác định được số này lớn hơn, hoặc bé hơn, hoặc bằng số kia. * So sánh hai số trong dãy số tự nhiên: H: Hãy nêu dãy số tự nhiên ? - Cho HS so sánh 6 và 7 . H: Em có nhận xét gì về các số trong dãy số tự nhiên? - GV yêu cầu HS vẽ tia số biểu diễn các số tự nhiên . - Cho HS so sánh 2 và 8 H:Trên tia số 2 và 8 số nào gần gốc hơn , số nào xa gốc hơn? Kết luận : Số ở gần gốc 0 hơn là số bé hơn . Càng xa gốc 0 thì số càng lớn. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nhận biết về sắp xếp thứ tự các số tự nhiên. - GV nêu các số tự nhiên :7698,7968,7896,7869 Yêu cầu : - Hãy xếp các số trên theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại . H:Với một nhóm các số tự nhiên, chúng ta luôn có thể sắp xếp chúng theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại.Vì sao? Hoạt động 3: luyện tập . - Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học đọc đề, tìm hiểu yêu cầu của đề để hoàn thành bài tập 1,2 và 3 trong sách/22. - Gọi lần lượt từng HS lên bảng sửa bài. - Nhận xét và sửa bài ở bảng theo đáp án sau : Bài 1: Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm : - GV sửa bài yêu cầu HS giải thích cách so sánh của một số cặp số . Bài 2: H:Muốn sắp xếp được các số theo thứ tự từ bé đến lớn ta phải làm gì? Đáp án: a) 8136, 8316, 8361. b) 5724, 5740, 5742. c) 63841, 64813, 64831. Bài 3: - Sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé. Đáp án: a) 1984, 1978, 1952, 1942 b) 1969, 1954, 1945, 1890. * Yêu cầu học sinh sửa bài vào vở nếu sai. 4.Củng cố: -HS nêu cách so sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên? - Nhận xét tiết học. 5. Dặn dò: - Làm VBT. Chuẩn bị: “Luyện tập” D.Phần bổ sung: *************************************** Đạo đức Vượt khó trong học tập.( T2) SGK trang 7 – TGDK: 30 phút A. Mục tiêu: - Củng cố nội dung bài: “Vượt khó trong học tập”. - HS tập giải quyết một số tình huống . - GDHS có ý thức khắc phục khó khăn trong việc học tập của bản thân mình và biết giúp đỡ người khác khắc phục khó khăn. B. Chuẩn bị :- GV : - Bảng phụ ghi 5 tình huống . C. ... hân nghe. Chuẩn bị bài sau. D.Phần bổ sung: ************************************************** Toán Giây, thế kỉ. SGK trang 25 – TGDK: 35 phút A. Mục tiêu: - Giúp HS làm quen với đơn vị đo thời gian : giây, thế kỉ. + Nắm được mối quan hệ giữa giây và phút, giữa năm và thế kỉ. - HS vận dụng kiến thức làm tốt các bài tập. - GD HS tính cẩn thận, chính xác trong toán học. B. Chuẩn bị:- Một chiếc đồng hồ thật, loại có cả 3 kim giờ, phút, giây và có các vạch chia theo từng phút. - GV vẽ sẵn trục thời gian như SGK lên bảng phụ. C. Các hoạt động dạy – học: 1.Ổn định: Chuyển tiết 2 .Kiểm tra bài cũ: - Gọi 3 em lên bảng làm bài tập. Bài 1: Điền số thích hợp vào chỗ trống 5 yến 3kg = kg 2 tấn 6tạ = .kg 12kg 7dag = .dag 8tấn 5yến = tạ..kg Bài 2: Điền dấu thích hợp vào º 6 tấn 3 tạ º 63tạ 13tấn 2yến º 120tạ 30kg 25tạ 7yến º 275kg - Nhận xét cho điểm HS. 3.Bài mới: - Giới thiệu bài, ghi đề. - Giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đơn vị đo thời gian nữa, đó là giây và thế kỉ. Hoạt động1: Giới thiệu giây và thế kỉ. a) Giới thiệu giây. - GV cho HS quan sát đồng hồ thật, yêu cầu HS chỉ kim giờ và kim phút trên đồng hồ H: Khoảng thời gian kim giờ đi từ một số nào đó (VD từ số 1) đến số liền ngay sau (VD số 2) là bao nhiêu giờ? H: Khoảng thời gian kim phút đi từ một vạch đến liền vạch ngay sau đó là bao nhiêu phút? H: Một giờ bằng bao nhiêu phút? - GV chỉ chiếc kim còn lại trên mặt đồng hồ và hỏi: Bạn nào biết kim thứ ba này là kim chỉ gì? - GV giới thiệu: Chiếc kim thứ ba trên mặt đồng hồ là kim giây. Khoảng thời gian kim giây đi từ một vạch đến vạch liền sau đó trên mặt đồng hồ là một giây. - GV yêu cầu HS quan sát trên mặt đồng hồ để biết khi kim phút đi được từ vạch này sang vạch kế tiếp thì kim giây chạy từ đâu đến đâu? - Một vòng trên mặt đồng hồ là 60 vạch, vậy khi kim phút chạy được 1 phút thì kim giây chạy được 60 giây. - GV viết lên bảng : 1phút = 60giây. b) Giới thiệu thế kỉ. - GV: Để tính những khoảng thời gian dài hàng trăm năm, người ta dùng đơn vị đo thời gian là thế kỉ -> 1 thế kỉ dài bằng 100 năm. - GV treo hình vẽ trục thời gian như SGK lên bảng và tiếp tục giới thiệu: + Đây được gọi là trục thời gian. Trên trục thời gian, 100 năm hay 1 thế kỉ được biểu diễn là khoảng cách giữa 2 vạch dài liền nhau. + Người ta tính mốc các thế kỉ như sau: * Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. * Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2. * Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ 3. * Từ năm 301 đến năm 400 là thế kỉ thứ 4. * Từ năm 1900 đến năm 2000 là thế kỉ thứ 20. - GV chỉ trên trục thời gian và hỏi: H: Năm 1879 là ở thế kỉ nào? H: Năm 1945 là ở thế kỉ nào? H: Em sinh vào năm nào? Năm đó ở vào thế kỉ thứ bao nhiêu? H:Năm 2005 ở thế kỉ nào? Chúng ta đang sống ở thế kỉ thứ bao nhiêu? Thế kỉ này tính từ năm nào đến năm nào? - GV giới thiệu: Để ghi thế kỉ thứ mấy người ta dùng chữ số La Mã. Ví dụ thế kỉ thứ mười ghi là X, thế kỉ thứ mười lăm ghi là XV. - GV yêu cầu HS ghi thế kỉ 19,20,21 bằng chữ số La Mã. Hoạt động 2: Luyện tập. Bài 1: - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài, sau đó tự làm bài. - GV yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau. H: Em làm thế nào để biết phút = 20giây ? H: Làm thế nào để tính được 1phút 8giây = 68 giây? H: Hãy nêu cách đổi thế kỉ ra năm? - GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 2: - Với HS khá GV yêu cầu HS tự làm bài, với HS TB , GV hướng dẫn HS xác định vị trí tương đối của năm đó trên trục thời gian, sau đó xem năm đó rơi vào khoảng thời gian của thế kỉ nào và ghi vào vở. Bài 3: - GV hướng dẫn phần a: H:Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010 năm đó thuộc thế kỉ thứ mấy? H: Năm nay là năm nào? H: Tính từ khi Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long đến nay là bao nhiêu năm? - GV nhắc HS khi muốn tính khoảng thời gian dài bao lâu chúng ta thực hiện phép trừ hai điểm thời gian cho nhau. - GV yêu cầu HS làm tiếp phần b. - GV chữa bài cho điểm HS. 4. Củng cố - Dặn dò:- GV tổng kết giờ học, dặn HS chưa hoàn thành hết bài về nhà tiếp tục hoàn thành nốt bài còn dở và chuẩn bị bài sau. D.Phần bổ sung: . *********************************************** Khoa học Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật? SGK trang 18 – TGDK: 35 phút A.Mục tiêu: - Nêu được các món ăn chứa nhiều chất đạm, nêu được ích lợi của việc ăn cá. - HS hiểu và gỉai thích được vì sao cần thiết phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. - GDHS có ý thức ăn phối hợp đạm thực vật và đạm động vật. B. Chuẩn bị : - Các hình minh họaở trang 18,19,SGK. - Bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm. C.Các hoạt động dạy và học: 1.Ổn định: Chuyển tiết 2.Bài cũ: “Tại sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món”. Gọi 3 HS lên trả lời câu hỏi. H:Tại sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món? H:Thế nào là một bữa ăn cân đối ? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ , ăn vừa , ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế? 3.Bài mới: - Giới thiệu bài Hoạt động 1: Trò chơi: Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm. - Chia lớp thành 2 đội: mỗi đội cử một trọng tài giám sát đội bạn. -Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm (mỗi HS chỉ viết tên một món) - GV cùng trọng tài công bố kết quả của hai đội -Tuyên dương đội thắng cuộc. Hoạt động 2: Tìm hiểu lí do tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. + Giải thích được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật. - GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm - Yêu cầu HS đọc. - GV cho HS dựa vào bảng thông tin và các hình minh hoạ SGK để thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau: -GV chốt ý: 1. Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật vừa chứa đạm thực vật? (đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò xào rau cải,) 2.Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật? (nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho mọi hoạt động sống của cơ thể vì mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau.) 3.Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá? (vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều a xít béo không no có vai trò phòng chống bệnh xơ vữa động mạch.) - GV cho HS đọc phần đầu của mục :bạn cần biết . GV kết luận: Ăên kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật giúp cơ thể có thêm chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Hoạt động 3: Trò chơi thi:Tìm những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật. - Gv nêu cách chơi: Mỗi HS chỉ được giới thiệu một món ăn vừa chứa đạm động vật vừa chứa đạm thực vật:. - GV nhận xét , tuyên dương những nhóm, HS tích cực hoạt động. 4. Củng cố: - Đọc lại mục : bạn cần biết. - Nhận xét tiết học. 5. Dăn dò: - Học bài. Chuẩn bị: “ Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn”. D.Phần bổ sung: ************************************************* Kĩ thuật Khâu thường (T2) SGK trang 12 – TGDK: 35 phút A.Mục tiêu: - Củng cố cách cầm vải, cầm kim, lên kim, xuống kim khi khâu và đặc điểm mũi khâu, đường khâu thường. - Biết cách khâu và khâu được các mũi khâu thường theo đường vạch dấu. + Rèn luyện tính kiên trì, khéo léo của đôi tay. - Giáo dục các em có ý thức an toàn lao động. B. Chuẩn bị : - GV: Tranh quy trình và một số mẫu khâu thường. - HS: Dụng cụ thực hành :vải, chỉ , kim, kéo, khung thêu. C. Các hoạt động dạy - học : 1.Ổn định : Chuyển tiết 2.Bài cũ : “Tiết 1”. Gọi 3HS lên trả lời câu hỏi, H: Nêu các cách vạch dấu đường khâu? H: Các bước khâu thường ? H: Nêu ghi nhớ ở tiết 1? 3. Bài mới :- Giới thiệu bài Hoạt động 4 : HS thực hành khâu thường. - Gọi HS nhắc lại về kĩ thuật khâu thường ( phần ghi nhớ). - Gọi 2 HS lên bảng thực hiện khâu một vài mũi để kiểm tra thao tác cầm vải, kim. - Nhận xét thao tác của HS và sử dụng tranh quy trình để nhắc lại kĩ thuật khâu mũi thường theo các bước: + Bước 1: Vạch đường dấu + Bước 2: Khâu các mũi khâu thường theo đường dấu. * Chú ý: Khâu lại mũi ở mặt phải đường khâu và nút chỉ ở mặt trái đường khâu. - Nêu thời gian và yêu cầu HS thực hành khâu. Khâu xong đường thứ nhất thì cho HS khâu tiếp đường thứ 2 ( nếu còn thời gian). - Cho HS thực hành mũi khâu thường trên vải. - GV theo dõi, quan sát HS khâu. Giúp đỡ những HS còn lúng túng thao tác khâu chưa đúng. Hoạt động 5 : Đánh giá kết quả học tập của HS. - GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm thực hành. - GV nêu tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm: + Đường vạch dấu thẳng và cách đều vạch dài của mảnh vải. + Các khâu mũi tương đối đều bằng nhau, không bị dúm và thẳng theo đường vạch dấu. + Hoàn thành đúng thời gian qui định. - Cho HS tự đánh giá sản phẩm. - GV nhận xét, đánh giá kết quả của HS. 4.Củng cố:- Yêu cầu HS đọc lại ghi nhớ. - Nhận xét tiết học. 5.Dặn dò: -Về nhà thực hành và chuẩn bị:” Khâu ghép hai mảnh vải bằng mũi khâu thường”. D.Phần bổ sung: ****************************************
Tài liệu đính kèm: