Thiết kế bài dạy các môn lớp 4 - Tuần 23: Tiếng Việt

Thiết kế bài dạy các môn lớp 4 - Tuần 23: Tiếng Việt

TIẾT 23: CHỢ TẾT (Nhớ – viết)

PHÂN BIỆT: s/x, ưt / ưc

I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:

1.Kiến thức:

- Nhớ – viết lại chính xác, trình bày đúng 11 dòng đầu bài thơ Chợ Tết.

2.Kĩ năng:

- Làm đúng các bài tập tìm tiếng thích hợp có âm đầu s / x hoặc vần ưt / ưc dễ lẫn.

3. Thái độ:

- Trình bày bài cẩn thận, sạch sẽ.

- Có ý thức rèn chữ viết đẹp.

II.CHUẨN BỊ:

- Phiếu viết sẵn nội dung BT2

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

 

doc 16 trang Người đăng thuthuy90 Lượt xem 810Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bài dạy các môn lớp 4 - Tuần 23: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:23/2/2008
Ngày dạy: 26/2/2008
CHÍNH TẢ`
TIẾT 23: CHỢ TẾT (Nhớ – viết)
PHÂN BIỆT: s/x, ưt / ưc 
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
Nhớ – viết lại chính xác, trình bày đúng 11 dòng đầu bài thơ Chợ Tết. 
2.Kĩ năng:
Làm đúng các bài tập tìm tiếng thích hợp có âm đầu s / x hoặc vần ưt / ưc dễ lẫn.
3. Thái độ:
Trình bày bài cẩn thận, sạch sẽ.
Có ý thức rèn chữ viết đẹp.
II.CHUẨN BỊ:
Phiếu viết sẵn nội dung BT2
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
15’
12’
3’
Khởi động: 
Bài cũ: 
GV mời 1 HS đọc cho bạn viết bảng lớp, cả lớp viết vào giấy nháp các từ ngữ đã được luyện viết ở tiết CT trước. 
GV nhận xét & chấm điểm
3. Bài mới: 
Giới thiệu bài 
Hoạt động1: HD HS nhớ - viết chính tả 
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài
Yêu cầu 2 HS đọc thuộc lòng đoạn thơ cần viết
GV nhắc HS cách trình bày đoạn thơ, chú ý những chữ cần viết hoa, những chữ dễ viết sai chính tả
Yêu cầu HS viết tập
GV chấm bài 1 số HS & yêu cầu từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau
GV chấm một số vở - nhận xét chung
Hoạt động 2: HD HS làm bài tập chính tả 
Bài tập 2:
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 2
GV dán tờ phiếu đã viết truyện vui Một ngày & một năm, chỉ các ô trống, giải thích yêu cầu của BT2.
GV dán 3 tờ phiếu lên bảng, mời HS lên bảng thi tiếp sức.
GV nhận xét kết quả bài làm của HS, chốt lại lời giải đúng.
Yêu cầu HS nói về tính khôi hài của truyện. 
4. Củng cố - Dặn dò: 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Nhắc những HS viết sai chính tả ghi nhớ để không viết sai những từ đã học
Chuẩn bị bài:Nghe – viết: Họa sĩ Tô Ngọc Vân.
Hát 
2 HS viết bảng lớp, cả lớp viết bảng con
HS nhận xét
1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm
2 HS đọc thuộc lòng bài thơ, các HS khác nhẩm theo
HS luyện viết những từ ngữ dễ viết sai vào bảng con
HS gấp SGK, nhớ lại đoạn thơ, tự viết bài
HS đổi vở cho nhau để soát lỗi chính tả
HS đọc yêu cầu của bài tập
HS theo dõi 
3 nhóm HS lên bảng thi tiếp sức.
Đại diện nhóm đọc lại truyện Một ngày & một năm sau khi đã điền các tiếng thích hợp.
Cả lớp nhận xét kết quả làm bài
Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng
Họa sĩ – nước Đức – sung sướng – không hiểu sao – bức tranh – bức tranh 
Tính khôi hài của truyện: Họa sĩ trẻ ngây thơ tưởng rằng mình vẽ một bức tranh mất cả ngày đã là công phu. Không hiểu rằng, tranh của Men–xen được nhiều người hâm mộ vì ông đã bỏ nhiều tâm huyết, công sức cho mỗi bức tranh. 
TẬP LÀM VĂN
TIẾT 45: LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN 
CỦA CÂY CỐI
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
HS thấy được những điểm đặc sắc trong cách quan sát & miêu tả các bộ phận của cây cối (hoa, quả) ở một số đoạn văn mẫu.
2.Kĩ năng:
Viết được một đoạn văn miêu tả hoa hoặc quả.
 3. Thái độ:
Có ý thức bảo vệ cây cối. 
II.CHUẨN BỊ:
Một tờ phiếu viết lời giải BT1
a/ Đoạn tả hoa sầu đâu ( Vũ Bằng)
Tả cả chùm hoa, không tả từng bông, vì hoa sầu đâu nhỏ, mọc thành chùm, có cái đẹp của cả chùm.
Đặc tả mùi thơm đặc biệt của hoa bằng cách so sánh( mùi thơm mát mẻ hơn cả hương cau, dịu dàng hơn cả hương hoa mộc); cho mùi thơm huyền diệu đó hoà với các hương vị khác của đồng quê( mùi đất ruộng, mùi đậu già, mùi mạ non, khoai sắn, rau cần).
Dùng từ ngữ hình ảnh thể hiện tình cảm của tác giả: hoa nở như cười; bao nhiêu thứ đó, bấy nhiêu thương yêu, khiến người ta cảm thấy như ngây ngất, như say say một thứ men gì.
b/ Đoạn tả quả cà chua( Ngô Văn Phú)
Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đến khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi quả chín.
Tả cà chua ra quả, xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh ( quả lớn quảø bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con – mỗi quả cà chín là một mặêt trời nhỏ hiền dịu), hình ảnh nhân hoa ù( quả leo nghịch ngợm lên ngọn – cà chua thắp lồng đèn trong lùm cây). 
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
13’
15’
3’
Khởi động: 
Bài cũ: Luyện tập quan sát cây cối 
GV kiểm tra 2 HS
GV nhận xét & chấm điểm
3. Bài mới: 
Giới thiệu bài 
Trong tiết TLV trước đã giúp các em 
viết các đoạn tả lá, thân, gốc của cái cây mình yêu thích. Tiết học hôm nay giúp các em biết cách tả các bộ phận hoa và quả.
Hoạt động1: Tìm hiểu những điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận cảu cây cối ở một số đoạn văn mẫu 
Bài tập 1:
GV yêu cầu HS đọc nội dung bài tập
GV nhận xét, dán tờ phiếu đã viết tóm tắt những điểm đáng chú ý trong cách miêu tả ở mỗi đoạn văn.
Hoạt động 2: Viết đoạn văn miêu tả lá (hoặc thân, gốc) của cây
Bài tập 2:
GV yêu cầu HS đọc nội dung bài tập
GV theo dõi nhắc nhở cho một số em.
GV chọn đọc trước lớp bài hay; chấm điểm những đoạn viết hay.
4. Củng cố - Dặn dò: 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh lại đoạn văn tả một bộ phận của cây, viết lại vào vở.
Dặn HS đọc 2 đoạn văn tham khảo, nhận xét cách tả của tác giả trong mỗi đoạn văn.
Chuẩn bị bài: Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối.
Hát
1 HS đọc đoạn văn tả lá, thân hay gốc của cái cây mà em yêu thích.
1 HS nói về cách tả của tác giả trong đoạn văn đọc thêm.
HS nhận xét
2 HS tiếp nối nhau đọc nội dung BT1.
HS đọc thầm 2 đoạn văn, suy nghĩ, trao đổi cùng bạn, phát hiện cách tả của tác giả trong mỗi đoạn có gì đáng chú ý.
HS phát biểu ý kiến. 
Cả lớp cùng nhận xét.
1 HS nhìn phiếu, nói lại.
HS đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ, chọn tả một bộ phận.
Một vài HS phát biểu mình chọn cây nào, tả bộ phận nào của cây.
VD: Em muốn tả cây mít vào mùa ra quả/ Em muốn tả một loài hoa rất đặc biệt đó là hoa mười giờ./ . . .
HS viết đoạn văn vào vở
- Một HS đọc bài trước lớp.
Ngày soạn:26/2/2008
Ngày dạy: 29/2/2008
TẬP LÀM VĂN
TIẾT 46: ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN 
MIÊU TẢ CÂY CỐI
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
 1.Kiến thức: 
Nắm được đặc điểm nội dung & hình thức của đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối.
2.Kĩ năng:
Nhận biết & bước đầu biết cách xây dựng các đoạn văn tả cây cối.
3. Thái độ:
Có ý thức bảo vệ cây cối. 
II.CHUẨN BỊ:
Tranh ảnh cây gạo, cây trám đen.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
13’
15’
5’
Khởi động: 
Bài cũ: Luyện tập tả các bộ phận của cây cối 
GV kiểm tra 2 HS
GV nhận xét & chấm điểm
3. Bài mới: 
Giới thiệu bài 
Trong các tiết học trước, các em đã 
biết cấu tạo của một bài văn tả cây cối, cách quan sát cây cối, cách tả các bộ phận của cây. Tiết học này sẽ giúp các em xây dựng các đoạn văn tả cây cối.
Hoạt động1: HD phần nhận xét
GV mời HS đọc yêu cầu đề bài.
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi
+ Tìm các đoạn văn trong bài văn ấy.
+ Nêu nội dung chính của mỗi đoạn
Ghi nhớ:
 Yêu cầu HS đọc thầm phần ghi nhớ 
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập 
Bài tập 1:
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập
GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
Bài tập 2:
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 
GV gợi ý:
+ Đoạn văn nói về ích lợi của cây cối thường nằm trong phần kết luận.
+ Trước hết em phải xác định sẽ viết về cây gì rồi mới nêu được ích lợi của nó đối với con người như thế nào ?
GV cùng HS cả lớp nhận xét, góp ý.
GV chấm chữa một số bài viết.
4. Củng cố - Dặn dò: 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Yêu cầu những HS viết đoạn văn chưa đạt về nhà sửa chữa, viết lại vào vở.
Chuẩn bị bài: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả cây cối.
Hát 
1 HS đọc đoạn văn tả lá, thân hay gốc của cái cây mà em yêu thích.
1 HS nói về cách tả của tác giả trong đoạn văn đọc thêm.
HS nhận xét
HS tiếp nối nhau đọc yêu cầu 1,2,3.
HS làm việc cá nhân, trả lời
Bài cây gạo có 3 đoạn
Mỗi đoạn tả 1 thời kỳ phát triển của cây gạo.
+ Đoạn 1: Thời kỳ ra hoa.
+ Đoạn 2: Lúc hết mùa hoa.
+ Đoạn 3: Thời kỳ ra quả
Vài HS đọc nội dung cần ghi nhớ SGK 
 HS đọc yêu cầu bài – cả lớp đọc thầm
HS làm việc – phát biểu ý kiến
Gồm 4 đoạn(mỗi lần xuống hàng là một đoạn)
+ Đoạn 1: tả bao quát thân cây, cành cây, lá cây trám đen.
+ Đoạn 2: Có 2 loại quả trám tẻ và quảtrám nếp.
+ Đoạn 3: Ích lợi của trám đen
+ Đoạn 4: Tình cảm của người tả với cây trám đen.
HS đọc nội dung bài tập
HS nghe
HS thực hành viết đoạn văn
Vài HS khá giỏi đọc đoạn viết.
Cả lớp nhận xét.
Từng cặp HS đổi bài, góp ý cho nhau.
VD: Cây mít có rất nhiều ích lợi: lá mít cho trâu bò ăn, cành mít khô đem chụm bếp. Quả mít non luộc chín làm gỏicuốn bánh tráng rất ngon. Quả mít chín ăn rất ngọt và thơm như trứng gà.
HS nghe
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TIẾT 45: DẤU GẠCH NGANG
I.MỤÏC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
HS nắm được tác dụng của dấu gạch ngang.
2.Kĩ năng:
Sử dụng đúng dấu gạch ngang trong khi viết.
3. Thái độ:
Yêu thích tìm hiểu Tiếng Việt.
II.CHUẨN BỊ:
Phiếu viết lời giải BT1 (phần Nhận xét).
Đoạn a
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi:
Cháu con ai?
Thưa ông, cháu là con ông Thư.
Đoạn b
Cái đuôi dài – bộ phận khoẻ nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công – đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.
Đoạn c
Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi ..
Khi điện va ...  nghe
HS đọc thầm bài và trả lời câu hỏi
Vì phượng là loài cây rất gần gũi, quen thuộc với học trò. Phượng thường được trồng trên các sân trường & nở vào mùa thi cuối khoá của học trò. Thấy màu hoa phượng, học trò nghĩ đến kì thi & những ngày nghỉ hè. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường. 
Hoa phượng đỏ rực, đẹp không phải một đoá, mà cả một loạt , cả một trời đỏ rực,.như hàng ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.Hoa phượng gợi cảm giác vừa buồn mà lại vừa vui “buồn vì . . .nghỉ hè”. Hoa phượng nở nhanh đến bất ngờ, màu phượng mạnh mẽcâu đối đỏ.
Lúc đầu, màu hoa phượng là màu đỏ còn non. Có mưa, hoa càng tươi dịu. Dần dần, số hoa tăng, màu cũng đậm dần, rồi hoà với mặt trời chói lọi, màu phượng rực lên.
Nội dung chính: Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng qua ngòi bút miêu tả tài tình của tác giả.
Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài
HS nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp
Thảo luận thầy – trò để tìm ra cách đọc phù hợp
HS luyện đọc diễn cảm theo cặp
HS đọc trước lớp
Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm (đoạn, bài) trước lớp
HS nêu tự do
Ngày soạn:25/2/2008
Ngày dạy: 28/2/2008
TẬP ĐỌC
TIẾT 46:KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ 
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
Hiểu các từ ngữ trong bài
Hiểu ý nghĩa bài thơ: Ca ngợi tình yêu nước, yêu con sâu sắc của người phụ nữ Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 
2.Kĩ năng:
HS đọc lưu loát toàn bài.
Biết ngắt nghỉ hơi đúng nhịp thơ. Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng âu yếm, dịu dàng, đầy tình thương yêu.
Học thuộc lòng bài thơ 
3. Thái độ:
Hiểu tấm lòng của những người mẹ từ đó thể hiện sự kính trọng, yêu thương đối với những người mẹ. 
II.CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ 
Bảng phụ viết sẵn khổ thơ cần hướng dẫn HS luyện đọc
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
8’
8’
8’
3’
1’
Khởi động: 
Bài cũ: Hoa học trò 
GV yêu cầu 2 – 3 HS nối tiếp nhau đọc bài & trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc 
GV nhận xét & chấm điểm
3. Bài mới: 
Giới thiệu bài
Bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ sáng tác trong những năm kháng chiến chống Mĩ gian khổ. Người mẹ trong bài thơ là một người phụ nữ dân tộc Tà-ôi. Thông qua lời ru của người mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm muốn nói lên vẻ đẹp tâm hồn người mẹ yêu con yêu cách mạng. 
Hoạt động1: Hướng dẫn luyện đọc
GV yêu cầu HS luyện đọc các khổ thơ trong bài ( 2 lượt)
GV kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp
GV giải thích thêm: 
Yêu cầu HS đọc lại toàn bài
GV đọc diễn cảm cả bài
Giọng âu yếm, dịu dàng, đầy tình yêu thương. Nhấn giọng những từ ngữ gợi tả: đừng rời, nghiêng, nóng hổi, nhấp nhô, trắng ngần, lún sân, mặt trời 
Hoạt động 2: HD tìm hiểu bài
Em hiểu thế nào là “những em bé lớn trên lưng mẹ”?
Người mẹ làm những công việc gì? Những công việc đó có ý nghĩa như thế nào?
Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương & niềm hi vọng của người mẹ đối với con?
Theo em, cái đẹp thể hiện trong bài thơ này là gì? 
Bài thơ ca ngợi ai? Ca ngợi về điều gì?
Hoạt động 3: HD đọc diễn cảm
GV mời HS tiếp nối nhau đọc bài thơ. 
GV hướng dẫn, nhắc nhở HS để các em tìm đúng giọng đọc bài văn & thể hiện diễn cảm
GV treo bảng phụ có ghi khổ thơ 1 cần đọc diễn cảm 
GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng)
GV sửa lỗi cho các em
4. Củng cố 
Em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ? 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS trong giờ học
5. Dặn dò: 
Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn, chuẩn bị bài: Vẽ về cuộc sống an toàn 
HS nối tiếp nhau đọc bài
HS trả lời câu hỏi
HS nhận xét
+ HS tiếp nối nhau đọc bài thơ.
+ HS nhận xét cách đọc của bạn
+ HS đọc thầm phần chú giải
Tai là tên em bé dân tộc Tà-ôi (một dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Tây Thừa Thiên – Huế);
 Ka-lưi: tên một ngọn núi phía Tây Thừa Thiên – Huế) 
2 HS đọc lại toàn bài
HS nghe
HS phát biểu
Người mẹ nuôi con khôn lớn, người mẹ giã gạo nuôi bộ đội, tỉa bắp trên nương. Những công việc này góp phần vào công cuộc chống Mĩ cứu nước của toàn dân tộc.
HS dựa vào SGK & nêu 
+ Tình yêu thương: “Lưng đưa nôi, tim hát thành lời. Mẹ thương A-Kay. Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng. 
+ Hi vọng của mẹ: Mai sau con lớn vung chày lún sân.
Là tình yêu của mẹ đối với con, với cách mạng. 
+Ca ngợi tình yêu nước, yêu con sâu sắc của người phụ nữ Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 
2 HS tiếp nối nhau đọc bài thơ 
HS nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp
Thảo luận thầy – trò để tìm ra cách đọc phù hợp
HS luyện đọc diễn cảm khổ thơ theo nhóm 
HS đọc trước lớp
Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm trước lớp
HS nêu 
KỂ CHUYỆN
TIẾT 23: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC 
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Rèn kĩ năng nói:
Biết kể tự nhiên bằng lời của mình câu chuyện (đoạn truyện) đã nghe, đã đọc có nhân vật, ý nghĩa, ca ngợi cái đẹp phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác.
Hiểu truyện, trao đổi với các bạn về nội dung & ý nghĩa câu chuyện.
2.Rèn kĩ năng nghe:
Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn
3. Thái độ:
Học tập những cái hay, cái đẹp, cái thiện của những nhân vật trong truyện.
II.CHUẨN BỊ:
Một số truyện thuộc đề tài của bài KC: truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện danh nhân, truyện cười. Có thể tìm các truyện này ở các sách báo dành cho thiếu nhi, ở sách Truyện đọc lớp 4.
Bảng lớp viết đề bài.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
2’
23’
3’
Khởi động: 
Bài cũ: Con vịt xấu xí
Yêu cầu 1 HS kể 1, 2 đoạn của câu chuyện , nêu ý nghĩa câu chuyện. 
GV nhận xét & chấm điểm
3.Bài mới: 
Hoạt động1: Giới thiệu bài 
Các em đã nghe, đã đọc nhiều truyện ca ngợi cái đẹp, phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác. Tiết KC hôm nay giúp các em kể những câu chuyện đó. Chúng ta sẽ biết ai là người chọn được câu chuyện hay, ai kể chuyện hấp dẫn nhất trong tiết học hôm nay.
(GV kiểm tra HS đã tìm đọc truyện ở nhà như thế nào) GV mời một số HS giới thiệu nhanh những truyện mà các em mang đến lớp 
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS kể chuyện 
Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu của đề bài
GV gạch dưới những chữ sau trong đề bài giúp HS xác định đúng yêu cầu, tránh kể chuyện lạc đề: Kể lại một câu chuyện em đã được nghe, được đọc ca ngợi cái đẹp hay phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác.
GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa các truyện: Nàng Bạch Tuyết & bảy chú lùn, Cây tre trăm đốt trong SGK.
GV nhắc HS: 
+ Trong các truyện được nêu làm ví dụ, truyện Con vịt xấu xí, Cây khế, Gà Trống & Cáo có trong SGK. Nếu không tìm thấy được câu chuyện ngoài SGK, em có thể dùng truyện đã đọc. Khi đó, em sẽ không được tính điểm cao bằng những bạn tự tìm được câu chuyện ngoài SGK. 
HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện 
Yêu cầu HS kể chyện theo nhóm 
- Trước khi HS kể, GV mời 1 HS đọc lại dàn ý bài kể chuyện (đã dán trên bảng)
- Nhắc HS: các em cần kể có đầu có cuối để các bạn hiểu được. Có thể kết thúc theo lối mở rộng: nói thêm về tính cách của nhân vật & ý nghĩa truyện để các bạn cùng trao đổi. với những truyện khá dài, cô cho phép các em chỉ kể 1 – 2 đoạn – chọn đoạn có sự kiện, ý nghĩa (để dành thời gian cho bạn khác cũng được kể). Nếu có bạn tò mò, muốn nghe tiếp câu chuyện, các em sẽ kể tiếp cho bạn nghe vào giờ ra chơi hoặc cho bạn mượn truyện để đọc. 
 b) Yêu cầu HS thi kể chuyện trước lớp
- GV mời những HS xung phong lên trước lớp kể chuyện
- GV dán lên bảng tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện
- GV viết lần lượt lên bảng tên những HS tham gia thi kể & tên truyện của các em (không viết sẵn, không chọn trước) để cả lớp nhớ khi nhận xét, bình cho
4. Củng cố - Dặn dò: 
GV nhận xét tiết học, khen ngợi những HS kể hay, nghe bạn chăm chú, nêu nhận xét chính xác, biết đặt câu hỏi thú vị. Nhắc nhở, hướng dẫn những HS kể chuyện chưa đạt, tiếp tục luyện tập để cô kiểm tra lại ở tiết sau.
Yêu cầu HS về nhà tập kể lại câu chuyện cho người thân.
Chuẩn bị bài: Kể chuyện được chứng kiến, tham gia 
Hát 
HS kể & nêu ý nghĩa câu chuyện 
HS nhận xét
HS giới thiệu nhanh những truyện mà các em mang đến lớp 
HS đọc đề bài 
HS cùng GV phân tích đề bài 
Vài HS tiếp nối nhau giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình, nhân vật trong truyện. Ví dụ: Tôi muốn kể với các bạn câu chuyện “Nàng công chúa & hạt đậu” của An-đéc-xen. Nàng công chúa này có thể cảm nhận được một vật nhỏ như một hạt đậu dưới hai mươi mốt lần đệm. 
HS kể chuyện theo cặp
Sau khi kể xong, HS cùng bạn trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
HS xung phong thi kể trước lớp
Mỗi HS kể chuyện xong phải nói suy nghĩ của mình về tính cách nhân vật & ý nghĩa câu chuyện hoặc đối thoại với bạn về nội dung câu chuyện. 
HS cùng GV bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu câu chuyện nhất 

Tài liệu đính kèm:

  • docTD - CT - LTC - TLV.doc