Bài tập tuần 10

Bài tập tuần 10

1. Viết vào chỗ chấm:

Viết số Đọc số

27643558

 Mười bảy triệu hai trăm linh năm nghìn sáu trăm bảy mươi mốt

181075

 Bốn trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm tám mươi chín nghìn không trăm mười hai

2005313

 

doc 4 trang Người đăng hungtcl Lượt xem 2339Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP TUẦN 10
1. Viết vào chỗ chấm:
Viết số
Đọc số
27643558
Mười bảy triệu hai trăm linh năm nghìn sáu trăm bảy mươi mốt
181075
Bốn trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm tám mươi chín nghìn không trăm mười hai
2005313
2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Biểu đồ dưới đây cho biết số hình tam giác và hình vuông của hai bạn đã vẽ được:
Hiền
▲▲▲

Hòa
▲▲▲▲

Hiền vẽ được: a)  hình tam giác; b)  hình vuông
Hòa vẽ được: c)  hình tam giác; b)  hình vuông
3. Đặt tính rồi tính:
a. 38267 + 24315 b. 877253 – 284638 c. 126 x 32 d. 364 x 402
4. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
a. 7 giờ 27 phút = 447 phút 
b. 3 tạ 6kg = 360kg 
5. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
a. Số thích hợp điền vào chỗ chấm để 6800dm² =  m² là:
A. 680000 B. 68000 C. 680 D. 68
b. Chữ số 2 trong số 520071 chỉ:
A. 2 B. 20 C. 20071 D. 20000
6. Trung bình cộng của hai số là 66. Tìm hai số đó, biết rằng số lớn hơn số bé 12 đơn vị.
 Giải
....
7. Cho hình vẽ bên. Biết ABCD và BMNC là các hình vuông cạnh 8cm. Viết tiếp vào chỗ chấm:
a. Đoạn thẳng AM vuông góc với các đoạn thẳng: ...
b. Diện tích hình chữ nhật AMND là:
 A 8cm B 8cm M
 D C N
ÔN THI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT
ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI:
* Đọc thầm bài văn sau:
HƯƠU VÀ RÙA
 Hươu và Rùa là đôi bạn thân. Hễ Hươu ra suối uống nước là Rùa lại nổi lên trò chuyện.
 Một hôm, Hươu chẳng may trúng bẫy của người. Hươu cố giãy giụa nhưng không tài nào rút chân ra được. Tuyệt vọng, Hươu kêu vang rừng. Nghe tiếng bạn, Rùa vội vã lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu bị nạn. Rùa ghé mai vào thân bẫy, cố hết sức bẩy lên đến dập cả mai, gù cả lưng mà không được. Rùa bỗng nảy ra sáng kiến, nói với Hươu:
 - Bạn hãy giả vờ nằm im như đã chết, người sẽ tháo bẫy ra. Khi nào thấy tôi kêu “Nhỉ đay” (tức là “nhảy đi”) thì bạn hãy bật dậy thật nhanh mà chạy vào rừng.
 Hươu nghe lời Rùa. Quả nhiên, mọi chuyện diễn ra đúng như vậy. Bọn người đánh bẫy hò nhau đuổi theo Hươu không kịp, bèn quay lại tìm kẻ mách nước cho Hươu. Họ tóm được Rùa mang về. 
 Hươu thoát nạn, quay lại tìm Rùa. Thấy Rùa bị quẳng vào nồi bắc lên bếp, Hươu liền giả bộ tập tễnh đi qua. Bọn người đánh bẫy tưởng Hươu què, hô nhau đuổi bắt. Nhân cơ hội ấy, Rùa cố sức leo ra khỏi nồi nước, được Gà và Vịt giấu vào ổ. Thế là thoát nạn. 
 Đoàn người không đuổi kịp Hươu, hậm hực quay về làm thịt Rùa, nhưng chẳng thấy Rùa đâu.
 Hươu và Rùa thoát chết. Tình bạn của họu càng thắm thiết hơn.
Theo Truyện cổ dân tộc Tày
*Em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. Hươu và Rùa là đôi bạn thế nào?
A. Rất thân thiết.
B. Khác tính nhau
C. Rất ít khi gặp nhau
2. Khi gặp nạn, Hươu đã làm gì?
A. Tuyệt vọng, nằm im chờ chết
B. Gọi Rùa đến cứu
C. Cố giãy giụa nhưng không thoát khỏi bẫy kêu vang cả rừng
3. Rùa đã làm gì khi nghe thấy tiếng Hươu kêu cứu?
A. Nghĩ các cách có thể cứu được Hươu
B. Tìm người đến cứu Hươu
C. Cố lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu gặp nạn.
4. Thấy Rùa gặp nạn, Hươu đã làm gì?
A. Quay vào rừng
B. Giả vờ bị què chân để người đuổi, giúp Rùa có thời gian chạy trốn.
C. Xin nộp mạng mình cho người để cứu Rùa.
5. Câu chuyện “Hươu và Rùa” ca ngợi đức tính nào của đôi bạn?
A. Thông minh, tài giỏi
B. Quên mình, cứu bạn
C. Hiền lành, tốt bụng
6. Tìm 4 từ láy có trong bài:
....
7. Từ “nồi nước” được xác định?
A. Danh từ - từ ghép tổng hợp
B. Danh từ - từ ghép phân loại
C. Từ láy
8. Xác định từ loại (danh từ, động từ, tính từ) của các từ được gạch chân trong câu sau:
Hươu thoát nạn, quay lại tìm Rùa.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn thi HKI toan tieng viet 4.doc