TIẾT 1: AN TOÀN GIAO THÔNG
Bài 1. BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.(T1)
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Giúp HS nhớ và giải thích nội dung 23 biển báo hiệu giao thông đã học.
Hiểu ý nghĩa, nội dung và sự cần thiết phải của 10 biển báo hiệu giao thông mới.
2. Kỹ năng: Giải thích được sự cần thiết của biển báo hiệu giao thông, có thể mô tả lại các biển báo đó bằng lời hoặc hình vẽ để nói cho người khác biết về nội dung biển báo hiệu giao thông.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tuân theo và nhắc mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông.
II. Chuẩn bị: GV - Phiếu học tập, 2 bộ biển báo.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Ngày soạn: 20 / 9/ 2010 Ngày dạy: ...... / 9 / 2010 TIẾT 1: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 1. BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.(T1) I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: Giúp HS nhớ và giải thích nội dung 23 biển báo hiệu giao thông đã học. Hiểu ý nghĩa, nội dung và sự cần thiết phải của 10 biển báo hiệu giao thông mới. 2. Kỹ năng: Giải thích được sự cần thiết của biển báo hiệu giao thông, có thể mô tả lại các biển báo đó bằng lời hoặc hình vẽ để nói cho người khác biết về nội dung biển báo hiệu giao thông. 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tuân theo và nhắc mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông. II. Chuẩn bị: GV - Phiếu học tập, 2 bộ biển báo. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu. TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 10 10 10 4 Tiết 1 1. Ổn định tổ chức. 2. Bài mới. * Hoạt động 1. Trò chơi: Phóng viên. - GV đưa các vấn đề y/c vai phóng viên trả lời. H: Ở gần nhà em có những biển báo hiệu giao thông nào ? H: Những biển báo đó được đặt ở đâu ? H: Những người có nhà ở gần biển báo đó có biết nội dung các biển báo đó không ? Họ có cho rằng những biển báo đó là cần thiết và có ích không ? Vị trí để có đúng không ? H: Theo em tại sao lại có những người không tuân theo các hiệu lệnh của biển báo giao thông ? H: Việc không tuân theo như vậy có thể xảy ra hậu quả khác nào ? H: Nên là như thế nào để mọi người thực hiện hiệu lệnh của các biển báo hiệu giao thông ? => Muốn phòng tránh tai nạn giao thông ta phải làm như thế nào ? * Hoạt động 2. Ôn lại các biển báo cũ. - Chọn 4 nhóm, mỗi nhóm 5 em, giao cho mỗi nhóm 4 biển báo hiệu khác nhau. - Khi GV hô “bắt đầu” mỗi nhóm 1 em cầm biểm báo “đang cầm” vào đúng vị trí nhóm biển báo. - Nhận xét kết quả và biểu dương. - Kết luận: Biển báo giao thông là thể hiện hiệu lệnh điều khiển và sự chỉ dẫn giao thông để đảm bảo ATGT. Thực hiện đúng điều quy định của biển báo hiệu giao thông là thực hiện luật giao thông đường bộ. Hoạt động 3: Nhận biết biển báo hiệu lệnh. Bước 1. Nhận biết các biển báo hiệu. y/c: Em hãy căn cứ vào màu sắc, hình dạng các biển báo rồi gắn biển báo vào đúng vị trí từng nhóm biển báo. Nếu đúng y/c 3 em khác lên viết tên từng biển báo. Nhận xét chung và đánh giá. H: Nếu các em được bố mẹ đèo bằng xe máy tới con đường có gắn biển báo hiệu này (111a) thì các em sẽ làm gì ? Kết luận: Biển báo giao thông gồm 5 nhóm biển (chỉ học 4 nhóm) vì đó là những điều nhắc nhở phải cẩn thận hoặc những chỉ dẫn, những thông tin bổ ích trên đường. Bước 2. Tìm hiểu tác dụng các biển báo mới. 1. Biển cấm. H: Biển báo cấm đường đặt ở đâu ? => Biển báo cấm xe gắn máy 111a cắm ở đường chỉ dành cho người đi bộ, xe thô sơ. 2. Biển báo nguy hiểm. H: Những biển báo này đặt ở đâu ? Nhằm mục đích gì ? 3. Biển chỉ dẫn. - Trạm cấp cứu: 420. - Điện thoại: 430. - Trạm cảnh sát giao thông: 436. H: Những biển báo này đặt ở đâu ? Có tác dụng gì ? Kết luận: Khi gặp những biển báo cấm ta phải tuân theo hiệu lệnh của biển báo. Đó là điều bắt buộc. - Khi gặp những biển báo nguy hiểm ta phải căn cứ vào nội dung báo hiệu của biển để đề phòng nguy hiểm có thể xảy ra. - Khi gặp biển chỉ dẫn những thông tin cần thiết khi đi đường. 3. Củng cố, dặn dò. - Nhắc các em ghi nhớ các biển báo để thực hiện. - 1 em đóng vai phóng viên rồi trả lời các câu hỏi. - Mọi người cần có ý thức chấp hành những hiệu lệnh và chỉ dẫn của biển báo hiệu giao thông. + Biển báo cấm. + Biển báo nguy hiểm. + Biển hiệu lệnh. + Biển chỉ dẫn. - Hoạt động nhóm. + N1. Biển báo cấm. + N2. Biển báo nguy hiểm. + N3. Biển chỉ dẫn. - Đại diện mỗi nhóm cầm 1 biển báo. - Em khác nhận xét, đánh giá. - 111a là biểu báo cấm xe máy đi qua. Nhắc bố mẹ không nên đi vào con đường đó. - So sánh tìm những diểm giống và khác nhau, xác định nội dung, tác dụng của biển báo. - 123a, 123b cấm rẽ trái, cấm rẽ phải, được cắm ở góc đường 1 chiều, mọi đường cấm để người điều khiển xe không được đi vào đường 1 chiều. - Đường đi bộ cắt ngang: 224. - Đường đi xe đạp ngang: 226. - Công trường: 227. - Giao nhau với đường ưu tiên: 207a. - Biển báo hiệu “đường người đi bộ cắt ngang và đường người đi xe đạp cắt ngang” đặt ở nơi có đường dành cho người đi bộ qua đường. - Đặt ở trên đường gần nơi có trạm cấp cứu, trạm điện thoại, trạm CSGT. Có tác dụng cung cấp thông tin cần thiết trên đường cho người đi đường biết. - Nhắc lại nội dung chính của bài. TIẾT 2: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 1. BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.(T2) (Tiếp) TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 14 13 3 Tiết 2 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài tiếp. Hoạt động 4. Luyện tập. a. Mục tiêu: HS có thể mô tả bằng lời, bằng hình vẽ 10 biển báo. Luyện cho HS nhận dạng và ghi nhớ nội dung 10 biển báo. b. Cách tiến hành. - Giơ biển báo và tên ở các vị trí khác nhau. - Hướng dẫn thực hành. - Nhận xét và chữa bài. Hoạt động 5. Trò chơi. a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học. Rèn khả năng nhận diện nhanh các biển báo giao thông. b. Cách tiến hành. - Chia lớp làm 4 nhóm. - Hướng dẫn: Mỗi nhóm 1 em cầm tên biển báo gắn vào biển. Đội nào nhanh và đúng là nhất. - Kết thúc chơi GV nhận xét và đánh giá. 4. Củng cố, dặn dò. - Nhận xét chung tiết học. - Dặn dò: Luôn ghi nhớ và thực hiện đúng quy định các biển báo. - Vài HS. - Xác định y/c luyện tập. - Gắn biển vào đúng tên biển. - Nhắc lại hình dáng, màu sắc, nội dung của 1, 2 biển báo trong số các biển báo này. - Vẽ 2 biển báo mà em nhớ và ghi tên. - Tập hợp nhóm, mỗi nnhóm 1 cột. - Theo dõi y/c. - Tiến hành chơi. - Nhận xét kết quả. - Nhắc lại nội dung chính của bài. TIẾT 3: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 2. KỸ NĂNG ĐI XE ĐẠP AN TOÀN.(T3) I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: HS nắm được quy định đối với người đi xe đạp trên đường phố theo luật giao thông đường bộ. Nắm được lên xe, đỗ xe và dừng xe an toàn trên đường phố. 2. Kỹ năng: HS thể hiện đúng cách điều khiển xe an toàn qua đường giao nhau (có hoặc không có vòng xuyến). Phán đoán nhận thức được các điều kiện an toàn hay không an toàn khi đi xe đạp (có thể điều khiển tốc độ vòng tránh ô tô và các phương tiện khác tránh các nguy hiểm khác trên đường). Xây dựng liệt kê một số phương án và nhân tố để đảm bảo an toàn khi đi xe đạp. 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức điều khiển xe an toàn. II. Nội dung. - Những quy định đối với người đi xe đạp để đảm bảo an toàn. - Ở đường 1 chiều, xe không có động cơ đi ở bên phải đường, xe có động cơ đi ở bên trái đường. - ở cả đường 1 chiều và 2 chiều, xe đạp để đảm bảo an toàn là đi bên phải đường hoặc đi ở lề đường dành cho xe thô sơ. - Khi đổi hướng hoặc đổi làn xe, xe đạp phải giơ tay xin đường. - Không đổi hướng bất ngờ trên đường, khi muốn rẽ người đi xe đạp phải đi chậm lại chuyển hướng xe sang làn đường gần với chiều rẽ của mình (theo mũi tên kẻ trên đường). Giơ tay xin đường rồi mới rẽ. - Khi đổi hướng xe đạp phải nhường đường cho người đi bộ, cho những người đi xe đạp khác đường và những xe đi ngược chiều. - Khi qua đường giao nhau, nơi đường giao nhau không có vòng xuyến, xe đạp phải nhường đường cho những xe đi ngược chiều từ phía bên phải. - Nơi giao nhau có vòng xuyến, xe đạp phải nhường đường cho những xe có hàng cồng kềnh, gây cản trở giao thông. - Các điều luật liên quan: Điều 13 khoản 23. Điều 15 khoản 1, khoản 2. Điều 23 khoản 3. điều 29 khoản 3 (Luật giao thông đường bộ). III. Chuẩn bị. GV: Tạo mô hình đường phố gồm những điều sau: - 1 đường 2 chiều, chiều 2, 3 làn xe. - 2 đường phụ đi vào đường chính. - Ngã tư không có vòng xuyến, 1 ngã năm, 1 ngã sáu có vòng xuyến, vạch kẻ đường để phân chia đường. - Những mũi tên kẻ trên đường chỉ hướng xe đi. - Chuẩn bị những ô tô, xe máy, xe đạp, đèn tín hiệu giao thông. - Vẽ 1 đường phố trên sân trường, thể hiện nhiều làn xe, có những vạch kẻ đường, giải phân cách và mũi tên chỉ hướng , một ngã tư không có vòng xuyến. IV. Các hoạt động dạy học. TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 27 3 Tiết 1 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài mới. Hoạt động 1: Trò chơi: Đi xe đạp trên sa bàn. a. Mục tiêu: HS biết cách điều khiển xe an toàn trên đường giao nhau (không có vòng xuyến). Phán đoán và nhận thức được các điều kiện an toàn và không an toàn. b. Cách tiến hành. - Giới thiệu mô hình 1 đoạn đường phố. H: Em hãy giải thích vạch kẻ đường mũi tên trên mô hình (hoặc sa bàn). Đặt 1 số xe bằng giấy hoặc đồ chơi lên mô hình. H: Để rẽ trái (từ A -> N) người đi xe phải đi như thế nào ? H: Người đi xe đạp nên đi như thế nào từ điểm O -> D (từ đường phụ sang đường chính) mà ở ngã tư không có đèn tín hiệu giao thông ? H: Người đi xe đạp đi như thế nào từ điểm D -> E hoặc điểm I ? H: Khi rẽ ở đường giao nhau (từ điểm A -> N) ai được quyền ưu tiên đi trước ? (người đi xe đạp, các xe đi ngược lại hay người đi bộ qua đường). H: Người đi xe đạp nên đi qua vòng xuyến (từ điểm A -> K) như thế nào ? H: Người đi xe đạp đi như thế nào từ điểm A -> M ? H: Xe đạp nên đi vòng và vượt qua 1 xe đang đỗ (ô tô P) phía làn xe bên phải như thế nào ? H: Khi xe đạp đi trên đường quốc lộ có rất nhiều xe chạy muốn rẽ trái, người đi xe đạp phải như thế nào ? Kết luận: Các em đã học và nắm được cách đi xe đạp trên đường có nhiều tình huống khác nhau. Chúng ta cần nhớ để khi lên lớp trên có đủ tuổi ta có thể đi xe đạp ra ngoài đường mà không sợ đi sai Luật GTĐB. 4. Củng cố, dặn dò. - Chốt lại nội dung của bài. - Nhận xét chung tiết học. - Dặn dò: Ghi nhớ những điều đã học để có thể đi và nhắc nhở bố mẹ, anh chị đi ra ngoài đường tránh đi sai Luật GTĐB. - Vài HS. - Quan sát hình A. - Chỉ trên sa bàn và trình bày cách đi xe đạp từ điểm này đến điểm khác. - Xe đạp luôn đi bên phải sát lề đường, nhưng khi muốn rẽ trái người đi xe đạp không nên đi tới tận đường giao nhau mới rẽ, mà phải dơ tay trái để xin đường chuyển sang làn đường bên trái khi đến sát đường giao nhau mới rẽ. - Đến gần ngã tư người điều khiển xe đạp đi chậm lại, quan sát cẩn thận các xe đi đến từ cả 2 phía trên đường chính. Khi không có xe đi qua mới nhanh chóng vượt qua để rẽ trái tới điểm D. - Đến điểm E người đi xe đạp nên đi ở sát bên phải, dơ tay phải xin đường. Khi muốn chuyển đường sang điểm I người đi xe đạp dơ tay trái xin đường. - Xe đạp nên đi chậm và nhường đường cho xe đi ngư ... D cụ thể ? Kết luận: Trên đường đi học em phải đi qua những đoạn đường phố khác nhau, em cần xác định những con đường hay những vị trí không an toàn để tránh và lựa chọn con đường đi an toàn. Nếu có 2 hay nhiều ngả đường khác nhau, ta nên đi con đường an toàn dù phải đi vòng xa hơn. Hoạt động 2: xác định con đường an toàn đi đến trường. a. Mục tiêu: Hs phân biệt được những điều kiện an toàn và kém an toàn của con đường khi đi bộ và đi xe đạp. Biết được những vị trí và con đường kém an toàn để biết cách phòng tránh. Biết chọn con đường an toàn cho bản thân khi dến trường. b. Cách tiến hành: - GV chia nhóm. - Hướng dẫn thảo luận. - Kết luận: Đi học hay đi chơi các em đều phải lựa chọn con đường đủ điều kiện an toàn để đi. 4. Củng cố, dặn dò: - Y/c các em thực hiện bài học để phòng tránh TNGT. - Vài HS. - Tiếp nhận y/c thực hành. - Thực hành đi xe đạp, di bộ. - HS trả lời. - Xác định y/c hoạt động. - Tập hợp nhóm. N1. Đi xe đạp. N2. Đi bộ. Thảo luậnn về mức độ an toàn và không an toàn của đường đi. - Nhắc lại nội dung chính của tiét học. TIẾT 3: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 3. CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN, PHÒNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THÔNG (T6) (Tiếp) TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 26 4 Tiết 2 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài tiếp. Hoạt động 3: Phân tích những tình huống nguy hiểm và cách phòng tránh tai nạn giao thông. a. Mục tiêu: HS biết phân tích các tình huống nguy hiểm trên đường. Biết cách phòng tránh những nguy hiểm đó. Có ý thức tham gia và biết cách tuyên truyền vận động mọi người chấp hành Luật GTĐB. b. Cách tiến hành. - Chia nhóm, giao tình huống cho từng nhóm thảo luận. Tình huống 1: Có 1 thanh niên đi xe máy phóng nhanh qua cổng trường em, cách đó mấy trăm mét có biển báo hiện có trẻ em. Một bạn HS đang chạy qua đường vội quá, vấp ngã, suýt bị xe máy cán phải. Mọi người bắt anh thanh niên dừng xe máy lại để xem bạn HS có bị làm sao không ? Rất may, bạn đó không việc gì nhưng cần cho anh thanh niên đó 1 bài học. Tình huống 2: Trên đường đi chơi, qua đường quốc lộ, em thấy 1 người đi xe đạp đi vào phần đường dành cho xe cơ giới. Ô tô, xe máy rất đông, người này đi xe đạp có vẻ rất luống cuống. H: Tình huống nguy hiểm ở đây có thể xảy ra là gì ? Hậu quả có thể là gì ? Vì sao có tình huống này ? Nếu gặp được người đi xe đạp, lúc đó em sẽ nói gì ? - Nhận xét. - Kết luận: Các tình huống trên đều nói về hành vi không an toàn của người tham gia giao thông. Các tình huống này đều có thể dẫn đến tai nạn giao thông rất nguy hiểm. Do đó việc giáo dục mọi người có ý thức chấp hành Luật GTĐB là cần thiết để đảm bảo ATGT. 4. Củng cố, dặn dò: - Chốt lại kiến thức của bài. - Nhắc các em chọn đường đi an toàn để phòng tránh tai nạn. - Vài HS. - Xác định y/c hoạt động. - Tập hợp thành 4 nhóm. - N1,2. Tình huống 1. - N 3,4. Tình huống 2. Trao đổi trong nhóm, sau đó đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác theo dõi và nhận xét đưa ra ý kiến. Ngày soạn: 20 / 9/ 2010 Ngày dạy: ...... / 9 / 2010 TIẾT 1: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 4. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN GIAO THÔNG(T7) I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: HS tìm hiểu các nguyên nhân khác nhau gây ra TNGT (do điều kiện đường xá, do phương tiện giao thông, những hành động không an toàn của con người). Nhận xét, đánh giá được các hành vi an toàn và không an toàn của người tham gia giao thông. 2. Kỹ năng: HS vận dụng những kiến thức đã học vào việc phán đoán những nguyên nhân gây ra TNGT (những trường hợp mà em biết). 3. Thái độ: Có ý thức chấp hành đúng Luật GTĐB để tránh TNGT. Vận động các bạn và những người khác thực hiện thực hiện đúng Luật GTĐB để đảm bảo ATGT. II. Chuẩn bị. GV: 1 câu chuyện về TNGT, tranh vẽ tình huống sang đường, người đi bộ và người đi xe đạp. HS: 1 câu chuyện về TNGT. III. Các hoạt động chủ yếu. TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 15 15 Tiết 1 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài mới. Hoạt động 1. Tìm hiểu nguyên nhân TNGT. a. Mục tiêu: HS hiểu các nguyên nhân khác nhau dẫn đến TNGT. Trong đó nguyên nhân chính là do bất cẩn của người điều khiển phương tiện. Từ đó hình thành ý thức chấp hành nghiêm chỉnh Luật GTĐB. Biết vận dụng tìm hiểu nguyên nhân của các TNGT khác. b. Cách tiến hành. - Treo tranh đã chuẩn bị. - Đọc mẩu tin về TNGT (SGK) H: Hiện tượng xảy ra TNGT là gì ? H: Xảy ra vào thời điểm nào ? H: Xảy ra ở đâu ? Hậu quả như thế nào ? H: Nguyên nhân xảy ra TNGT là gì ? H: Qua câu chuyện trên có mấy nguyên nhân gây ra TNGT ? H: Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính ? - Kết luận: Hàng ngày đều có TNGT xảy ra. Nếu có tai nạn ở gần trường hoặc gần nơi ở, ta cần biết rõ nguyên nhân chính để biết cách phòng tránh TNGT. Hoạt động 2: Thử xác định nguyên nhân. - Vài HS. - Xác định y/c của hoạt động. - Xe ô tô đâm xe máy đi cùng chiều. - Sáng ngày 17/2/01. - Ở tp Hồ Chí Minh- Chết người. - HS suy nghĩ, trả lời. - Có 5 nguyên nhân. - Nguyên nhân thì 3 nguyên nhân là do người điều khiển phương tiện gây ra, vì thế đó là nguyên nhân chính. a. Mục tiêu: Nắm được một cách đầy đủ những nguyên nhân gây ra TNGT, hiểu được nguyên nhân chính, chủ yếu là do người tham gia giao thông chưa có ý thức chấp hành Luật GTĐB. Gây ấn tượng sâu sắc về sự nguy hiểm của TNGT. Nâng cao ý thức chấp hành Luật GTĐB để tránh TNGT. b. Cách thực hiện. Yêu cầu HS phân tích nguyên nhân củacâu chuyện đó. – HS kể 1 câu chuyện về TNGT mà em biết. - Phân tích. - Kết luận: Hiện nay TNGT ngày nào cũng có, xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng cái chính là do người tham gia giao thông không chấp hành đúng quy định của Luật GTĐB. Những điều ta được học về ATGT ở nhà trường để giúp ta hiểu về cách đi trên đường đùng quy định, phòng tránh TNGT. Người ta cần ghi nhớ và thực hiện đúng để đảm bảo ATGT. 4. Củng cố, dặn dò. - GV chốt lại những kiến thức của bài. - Nhận xét chung tiết học. - Dặn dò: Thực hiện đúng quy định Luật GTĐB. TIẾT 2: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 4. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN GIAO THÔNG(T8) (Tiếp) TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 26 4 Tiết 2 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài tiếp. Hoạt động 3: Thực hành làm chủ tốc độ. a. Mục tiêu: Cho HS thấy sự liên quan trực tiếp giữa tốc độ vàTNGT. Hầu hết các TNGT đều do tốc độ của xe đi quá nhanh, không kịp xử lý. HS có ý thức khi đi xe đạp, phải đảm bảo tốc độ hợp lý, không phóng nhanh tránh xảy ra TNGT. b. Cách tiến hành: Thử nghiệm tốc độ. - Vẽ 1 đường thẳng trên sân trường. - Hướng dẫn: Hô “Khởi hành” Hô “Dừng lại” - Kết luận: Khi điều khiển bất cứ phương tiện nào cần phải đảm bảo tốc độ hợp lý, không phóng nhanh để tránh tai nạn. 4. Củng cố, dặn dò: - GV tổng kết rút ra từ mẩu chuyện kể trên là: Các TNGT đều có thể tránh được, điều đó phụ thuộc vào các điều kiện sau: + Ý thức chấp hành Luật GTĐB. + Chất lượng phương tiện giao thông. + Điều kiện đường xá. - Vài HS. - xác định y/c hoạt động. - 1 em đi bộ, 1 em chạy. - 1 em chạy, 1 em đi phía trước. - Cả 2 em phải dừng lại ngay. - Lớp quan sát, nhận xét. TIẾT 3: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 5. EM LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG (T9) I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: HS hiểu nội dung, ý nghĩa của một số thống kê đơn giản về ATGT. HS biết phân tích nguyên nhân của TNGT theo Luật GTĐB. 2. Kỹ năng: HS hiểu và giải thích các điều luật đơn giản cho bạn bè và những người khác. Đề ra các phương án phòng tránh TNGT ở cổng trường hay ở điểm thường xảy ra tai nạn. 3. Thái độ: Tham gia các hoạt động của lớp, Đội TNTP Hồ Chí Minh về công tác đảm bảo ATGT. Hiểu được phòng ngừa TNGT là trách nhiệm của mọi người. Nhắc nhở những bạn hoặc người chưa thực hiện đúng quy định của Luật GTĐB. II. Chuẩn bị: GV: Tình hình TNGT trong tuần qua. (Số vụ: , số người chết: , số người bị thương: , số phương tiện bị hỏng: ). Viết các tình huống đóng vai. HS: Mỗi em 1 bài khoảng 200 chữ, hoặc tranh ảnh vẽ về TNGT. III. Các hoạt động dạy học. TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 26 4 Tiết 1 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài mới. Hoạt động 1: Tuyên truyền. a. Mục tiêu: Gây cho các em ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc về TNGT. Từ đó có ý thức tự giác phòng tránh các TNGT. b. Cách tiến hành. Bước 1: Trưng bày sản phẩm. GV nhận xét. Bước 2: GV đọc bảng số liệu về tình hình TNGT trong tuần qua (về số vụ, số người chết, bị thương). Bước 3: GV nhận xét sản phẩm của HS. Bước 4: Trò chơi sắm vai. - Tình huống: An đi sinh hoạt câu lạc bộ về tối, xe không có đèn chiếu sáng và đèn phản quang. - Nhận xét cách đóng vai của HS. 4. Củng cố, dặn dò: - GV chốt lại nội dung chính của bài. - Nhận xét chung tiết học. - Dặn dò cần thực hiện đùng Luật GTĐB. - Vài HS. - Xác định y/c hoạt động. - Trưng bày sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà. Nhận xét sản phẩm nào có ý nghĩa giáo dục. - Theo dõi. Trả lời về tính chất nghiêm trọng của TNGT. - Tự giải thích về sản phẩm của mình, nói lên ý nghĩa của sản phẩm. - 1 em đóng vai An. - 1 em trong vai bạn của An. - 2 em trong vai bố, mẹ của An. - Lớp theo dõi, nhận xét sự nhập vai của các bạn. TIẾT 4: AN TOÀN GIAO THÔNG Bài 5. EM LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG (T10) (Tiếp) TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 4 26 4 Tiết 2 1. Ổn định tổ chức. 2. KTBC: Kiểm tra lại các kiến thức đã học ở tiết trước để vào tiếp bài. 3. Bài tiếp. Hoạt động 2: Lập phương án thực hiện ATGT. a. Mục tiêu: Nhằm làm cho các em vận dụng kiến thức đã học để xây dựng phương án phòng tránh TNGT cho bản thân và các bạn khác trong lớp. Tập dượt cho HS ý thức quan tâm tới sự an toàn của bản thân và cảu bạn bè. b. Cách thực hiện. Bước 1: Lập phương án ATGT. Chia lớp làm 3 nhóm. Bước 2: Trình bày phương án tại lớp. - GV nhận xét, chỉnh sửa. 4. Củng cố, dặn dò. - Nhận xét về các hoạt động của HS. - Đánh giá ý thức học tập của các em. - Dặn dò: Đặt ra những nhiệm vụ lâu dài để đảm bảo ATGT. - Vài HS. - Xác định y/c hoạt động. N1. Lập phương án “Đi xe đạp an toàn”. N2. Lập phương án “ngồi trên xe máy an toàn”. N3. Lập phương án “Con đường đến trường an toàn” - Nội dung trình bày gồm: + Khảo sát, điều tra. + Kế hoạch, biện pháp thực hiện. + Tổ chức thực hiện.
Tài liệu đính kèm: