Bài tập ôn tập kiến thức Tuần 33 Lớp 4

Bài tập ôn tập kiến thức Tuần 33 Lớp 4

Vương quốc vắng nụ cười (T2)

1) Con người phi thường trong câu chuyện là một người:

a) Một gã khổng lồ có nhiều phép lạ

b) Một cậu bé chừng mười tuổi, tóc để trái đào

c) Một ông tiên râu tóc bạc phơ

2) Cậu bé tạo được tiếng cười cho mọi người vì:

a) Cậu tôn kính vua

b) Cậu dám nhìn thẳng vào sự thật

c) Cậu phát hiện những chuyện bất ngời và trái ngược với tự nhiên

d) Cậu nhìn mọi việc với một cái nhìn vui vẻ, lạc quan

 

doc 7 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 18/02/2022 Lượt xem 122Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập kiến thức Tuần 33 Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: 	
Lớp:	
Ôn tập kiến thức tuần 33
Tiếng Việt:
Tập đọc:
Vương quốc vắng nụ cười (T2)
Con người phi thường trong câu chuyện là một người:
Một gã khổng lồ có nhiều phép lạ
Một cậu bé chừng mười tuổi, tóc để trái đào
Một ông tiên râu tóc bạc phơ
Cậu bé tạo được tiếng cười cho mọi người vì:
Cậu tôn kính vua
Cậu dám nhìn thẳng vào sự thật
Cậu phát hiện những chuyện bất ngời và trái ngược với tự nhiên
Cậu nhìn mọi việc với một cái nhìn vui vẻ, lạc quan
Dòng nêu đúng tiếng cười của các quan trong triều đình là:
Cười bụm miệng, cười thành tiếng, cười vỡ bụng
Cười nhỏ, cười to, cười khúc khích
Cười khúc khích, cười to, cười thành tiếng
Cuộc sống ở vương quốc đó đã thay đổi là:
Mọi gương mặt đều rạng ngời tươi tỉnh, chim hót, những tia nắng mặt trời nhảy múa, đá reo vang dưới những bánh xe.
Mội gương mặt đều tươi tỉnh, rạng rỡ, các tòa lâu đài thi nhau mọc lên, xe cộ đi lại tấp nập.
Mọi gương mặt đều rạng tỡ, hoa nở khắp nơi, những con vật bắt đầu nhảy múa.
Con chim chiền chiện
Nhóm từ cho biết con chim chiền chiện bay giữa khung cảnh thiên nhiên là:
Trời xanh, đồng quê
Cao vợi, trong veo
Trời xanh, màn sương
Tiếng hót của con chim chiền chiện được miêu tả là:
Ngọt ngào, thánh thót, vui bối rối, ngọc trong veo, chan chứa, làm xanh da trời
Ngọt ngào, long lanh, vui bối rối, ngọc trong veo, chan chứa, làm xanh da trời
Ngọt ngào, long lanh, vui bối rồi, lảnh lót, chan chứa, làm xanh da trời
Có mấy từ ngữ trong bài cho biết con chim chiền chiện đang bay lượn giữa một không gian cao và rộng?
Bốn từ. Đó là: bay vút, bay cao, cao với, cao vút
Năm từ. Đó là: bay vút, vút cao, cao vời, bay cao, cao vút
Sáu từ. Đó là: bay vút, vút cao, cao hoài, cao vợi, bay cao, cao vút
Hình ảnh con chim chiền chiện bay lượn và ca hót giữa một không gian cao rộng giúp em cảm nhận được:
Cuộc sống thật thanh bình, ấm no và hạnh phúc
Cuộc sống ở làng quê thật yên tĩnh và buồn
Chí có ở thôn quê mới có cuộc sống thanh bình.
Luyện từ và câu:
Nhóm từ thuộc chủ đề “lạc quan – yêu đời” là:
Đi lạc, lạc đà, lạc đề
Lạc quan, lạc thú, lạc nghiệp
Lạc hậu, lạc lõng, lạc quyên
Tiếng “quan” trong câu “Óc quan sát của nó rất tinh tế” có nghĩa là:
Quan lại
Nhìn, xem
Liên hệ, gắn bó
Chọn các từ lạc quan, lạc hậu, lạc đề, liên lạc, thất lạc, lạc lõng để điền vào chỗ chấm cho thích hợp:
Bài văn hôm nay của nó bị điểm kém vì viết 	
Từ khí có điện thoại, chúng ta	 với nhau thật dễ dàng.
Cần phải đấu tranh chống các tập quán 	
Cần phải giữ gìn cẩn thận, không để đồ dùng học tập bị 	
Chị ấy sống rất 	, yêu đời.
Nó đứng 	 giữa chợ.
Câu tục ngữ nói về tinh thần lạc quan là:
Thua keo này, bày keo khác
Vàng thật không sợ lửa
Thắng không kiêu, bại không nản
Những câu có trạng ngữ chỉ mục đích là:
Để đạt kết quả tốt trong kì thi, chúng ta cần phải có kế hoạch ôn tập tốt.
Nhờ năng tập thể dục, chúng em rất khỏe mạnh.
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại, thiếu niên sẵn sàng.
Để chiến thắng người khác, trước hết chúng ta phải chiến thắng chính mình.
Gạch dưới những bộ phận trạng ngữ chỉ mục đích trong các câu ở bài tập 5
Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho các câu dưới đây:
	, trường em đã lập quỹ “Vì bạn nghèo”.
	, chúng ta phải đánh răng thường xuyên.
	, chúng em đã chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập.
	, mẹ em đã dậy từ sớm hai rau.
	, em phải dậy thật sớm.
Thêm chủ ngữ và vị ngữ để hoàn chỉnh các câu dưới đây:
Để có sức khỏe tốt, 	
Để giữ vững biên cương tổ quốc, 	
Để không phụ lòng mong mỏi của bố mẹ, 	
Tập làm văn:
Toán:
Lịch sử: Tổng kết
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
Khoảng năm 700 TCN: nhà nước Văn Lang ra đời
Năm 40: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Năm 986: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
Năm 981: Lê Hoàn chống quân xâm lược Tống lần thứ nhất
Năm 1010: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
1075 – 1077: Nhà Trần thay nhà Lý, ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông
Năm 1226: Nhà Lý chống quân xâm lược Tống lần thứ hai
Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, mở đầu thời Hậu Lê
Năm 1789: nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Huế
Năm 1802: Quang Trung đại phá quân Thanh xâm lược
Hãy nối tên nhân vật ở cột bên trái với nội dung lịch sử ở ô bên trái:
Nhân vật
Nội dung lịch sử
Hùng Vương
Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên
Ngô Quyền
Đại phá quân Thanh xâm lược
Lý Thường Kiệt
Luật Hồng Đức
Trần Hưng Đạo
Chiến thắng Bạch Đằng chống quân Nam Hán
Lê Lợi
Lập nước Văn Lang
Nguyễn Trãi
Kháng chiến chống Tống lần thứ hai
Lê Thánh Tông
Nhà quân sự, nhà văn hóa lớn của dân tộc
Quang Trung
Khởi nghĩa Lam Sơn
Địa lí: Khai thác khoảng sản và hải sản ở vùng biển Việt Nam
Ở biển Đông nước ta đang khai thác:
Muối, than, dầu mỏ, khí đốt
Dầu mỏ, cát trắng, muối, khí đốt
Dầu mỏ, khí đốt, muối, a-pa-tít
Khí đốt, dầu mỏ, cát trắng, sắt
Dầu mỏ và khí đốt khai thác ở nước ta dùng để:
Làm nhiên liệu sản xuất điện
Làm nguyên liệu tạo ra một số sản phẩm khác
Xuất khẩu
Cả 3 ý trên
Những nơi đánh bắt nhiều hải sản nhất nước ta là:
Các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam
Các tỉnh ven biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi
Các tỉnh ven biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang
Các tỉnh ven biển từ Quảng Ngãi đến Cà Mau
Sắp xếp các việc dưới đây theo thứ tự đánh bắt đến xuất khẩu hải sản:
 Chuyên chở sản phẩm
 Chế biển cá đông lạnh
 Đưa sản phẩm lên tàu xuất khẩu
 Đóng gói cá đã chế biển
 Đánh bắt cá biển
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
 Dầu khí đang được khai thác ở vùng biển phía bắc nước ta
 Ở nước ta, dầu khí được khai thác chỉ để xuất khẩu
 Khắp các vùng biển Việt Nam, ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản phát triển
 Nước ta khai thác cát trắng để làm nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh
 Nhiều vùng ven biển nuôi hải sản vì biển nước ta rất nghèo hải sản
Khoa học:
Quan hệ thức ăn trong tự nhiên
Thức ăn của cây ngô là:
Khí các-bô-níc
Nước
Các chất khoáng
Tất cả các ý trên
Sinh vật có khả năng sử dụng năng lượng của ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ (chất bột đường) từ các chất vô cơ (nước, khí các-bô-níc) là:
Con người
Thực vật
Động vật
Đánh dấu mũi tên vào sơ đồ sau:
Ếch 
Châu chấu
Cỏ
Dựa vào sơ đồ ở câu 3 hãy cho biết:
Thức ăn của châu chấu là:
Cỏ
Ếch
Chất khoáng
Thức ăn của ếch là:
Chất khoáng
Châu chấu
Cỏ
Hãy vẽ sơ đồ mối quan hệ thức ăn giữa: cà rốt, thỏ, sư tử
Chuỗi thức ăn trong tự nhiên
Trong bãi chăn thả bò, thức ăn của cỏ là:
Phân bò
Vi khuẩn
Chất khoáng (được tạo thành do vi khuẩn phân hủy phân bò)
Thức ăn của thỏ là:
Cáo
Cỏ
Xác chết đang bị vi khuẩn phân hủy
Thức ăn của cáo là:
Thỏ
Cỏ
Xác chết đang bị vi khuẩn phân hủy
Trong tự nhiên, các chuỗi thức ăn thường được bắt đầu từ:
Thực vật
Động vật
Vẽ sơ đồ một số chuỗi thức ăn với các thành phần sau:
Cây rau, sâu rau, chim sâu
Cỏ, nai, sư tử
Cỏ, hươu cao cổ, hổ

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_tap_on_tap_kien_thuc_tuan_33_lop_4.doc