Bài thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2010-2011 - Phòng GD&ĐT Gian Viễn (Có đáp án)

Bài thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2010-2011 - Phòng GD&ĐT Gian Viễn (Có đáp án)

4) Vì sao tác giả lại cảm thấy “lòng ấm lại trong phút chốc” và “chợt nao nao buồn” ?

 A. Vì đó là tâm trạng khi nghĩ về quê hương:quê hương có bao điều ấm áp nhưng xa quê, nhớ quê nên nao nao buồn.

 B. Vì lộc non làm tác giả thấy lòng ấm áp nhưng nó trở thành chiếc lá quá nhanh.

 C. Vì cô bé đạp xe đến rồi đi lẫn vào dòng người quá nhanh.

5) Dòng nào dưới đây chỉ gồm từ láy?

 A. Thừa thãi, hiếm hoi, ngẩn ngơ, vắng lặng, chang chang.

 B. Lất phất, đung đưa, loang loáng, lặng lẽ, lả tả.

 C. Chang chang, nhè nhẹ, xinh xinh, thích thú, bịn rịn.

6) Trong câu “Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc”, bộ phận nào là chủ ngữ?

 A. Những vòm lộc non.

 B. Những vòm lộc non đang đung đưa.

 C. Những vòm lộc non đang đung đưa kia.

7) Từ nào viết sai chính tả?

 A. ngượng ngịu B.gồ ghề C. ngẩn ngơ D. kim cương

 

doc 6 trang Người đăng huybui42 Ngày đăng 24/01/2022 Lượt xem 335Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2010-2011 - Phòng GD&ĐT Gian Viễn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC SINH DỰ THI 
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
GIÁO VIÊN COI THI
SỐ PHÁCH
Họ và tên:.............................................
Họ tên
Chữ ký
Số báo danh:.........................................
1.......................................
..................
Lớp: ......Trường TH:...........................
2.......................................
.................
PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN
BÀI THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
NĂM HỌC 2010-2011
(Thời gian làm bài 90 phút)
ĐIỂM
GIÁO VIÊN CHẤM BÀI
SÔ PHÁCH
Họ tên
Chữ ký
Bằng số:.................
1..........................................................
.........................
Bằng chữ:...............
...............................
2.........................................................
.........................
Phần I: Đọc hiểu: Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất.
 LỘC NON
Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.
Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé nở. Đến trưa, lá đã xoè tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn màu xanh bình thường của những loài cây khác.
Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc. Không có mưa bụi lất phất như rây bột. Không có một chút rét ngọt. Trời vẫn chang chang nắng. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc. Lòng đường vẫn loang loáng bóng người, xe qua lại. Chẳng ai để ý đến vòm cây đang lặng lẽ chuyển mùa.
Nhưng kìa một cô bé đang đạp xe đi tới. Cô ngước nhìn vòm cây, mỉm cười. Xe chầm chậm dừng lại. Vẫn ngồi trên yên xe, cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên vòm xanh. Có một đợt gió, cây rung cành, rũ xuống lả tả những vỏ búp màu hồng nhạt. Cô bé rụt cổ lại cười thích thú, Cái cười không thành tiếng. Cô dang tay, cố tóm bắt những chiếc vỏ búp xinh xinh. Cứ thế, cô bé đứng dưới gốc đa một lát rồi chầm chậm đạp xe đi. Vừa đạp, cô vừa ngoái đầu lại như bịn rịn Rồi bóng cô chìm dần giữa dòng người.
Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.
 Trần Hoài Dương
1) Chi tiết nào cho thấy lộc cây phát triển rất nhanh?
 A. Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến mầm đa non tơ quả là hiếm hoi.
 B. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú, trưa, lá đã xoè tung và hôm sau, lá đã xanh đậm.
 C. Những vòm lộc non đang đung đưa ru tôi nhè nhẹ trở lại.
2) Vì sao tác giả ngẩn ngơ nhìn vòm đa ?
 A. Vì thấy lộc đa biến đổi nhanh quá.
 B.Vì tác giả nhìn thấy cô bé đạp xe tới
 C. Vì thấy lộc đa làm tác giả chạnh nhớ quê nhà.
Häc sinh kh«ng ®­îc viÕt vµo phÇn g¹ch chÐo nµy
 3) Những chi tiết nào cho thấy cô bé cũng yêu thích vòm đa?
 A. Cô ngước nhìn vòm cây mỉm cười, ngửa cổ nheo mắt nhìn vòm xanh.
 B. Cô cười thích thú khi thấy những vỏ búp hồng nhạt của cây đa rơi lả tả.
 C. Cả A, B đều đúng.
4) Vì sao tác giả lại cảm thấy “lòng ấm lại trong phút chốc” và “chợt nao nao buồn” ?
 A. Vì đó là tâm trạng khi nghĩ về quê hương:quê hương có bao điều ấm áp nhưng xa quê, nhớ quê nên nao nao buồn.
 B. Vì lộc non làm tác giả thấy lòng ấm áp nhưng nó trở thành chiếc lá quá nhanh.
 C. Vì cô bé đạp xe đến rồi đi lẫn vào dòng người quá nhanh.
5) Dòng nào dưới đây chỉ gồm từ láy?
 A. Thừa thãi, hiếm hoi, ngẩn ngơ, vắng lặng, chang chang.
 B. Lất phất, đung đưa, loang loáng, lặng lẽ, lả tả.
 C. Chang chang, nhè nhẹ, xinh xinh, thích thú, bịn rịn.
6) Trong câu “Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc”, bộ phận nào là chủ ngữ?
 A. Những vòm lộc non.
 B. Những vòm lộc non đang đung đưa.
 C. Những vòm lộc non đang đung đưa kia.
7) Từ nào viết sai chính tả?
 A. ngượng ngịu B.gồ ghề C. ngẩn ngơ D. kim cương 
8) Trong câu “Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi” có mấy tính từ?
 A. Một tính từ. Đó là từ.
 B. Hai tính từ. Đó là từ.;
 C. Ba tính từ. Đó là từ;..;.
II) Bài tập tự luận
Câu 1: (3điểm)
1) Em hiểu như thế nào về câu thành ngữ " Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng"? Đặt câu với thành ngữ trên.
2) Cho các từ sau :
Cho các từ sau: bàn ghế, rực rỡ, chen chúc, truyền thống, dịu dàng, núi đồi, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập.
Hãy sắp xếp các từ trên thành 3 nhóm: danh từ, động từ, tính từ.
Câu 2: (3 điểm) Cảm thụ văn học: 
Bác Hồ kính yêu đã từng viết: 
	Trẻ em như búp trên cành
	 Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan.
	Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Qua đó em biết được tình cảm của Bác Hồ dành cho Thiếu nhi ra sao?
Câu 3: (10 điểm) Tập làm văn: 
Buổi trưa, gió mát. Chị gà mái dẫn đàn con đi kiếm ăn trong vườn. Mỗi lần kiếm được mồi ngon, chị lại gọi đàn con tíu tít vây quanh. Em hãy tả lại chị gà mái cùng đàn con đang đi kiếm mồi và sự yêu thương, chăm sóc của gà mẹ đối với đàn con.
HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - NĂM HỌC 2010 – 2011
PhÇn I: (4 điểm) Đúng mỗi ý cho 0,5 điểm
1 . B
3 . C
5. B
2 . C
4 . A
6. C
7. A
8. C 
 - Ba tính từ ®ã lµ c¸c tõ: thừa thãi, non tơ, hiếm hoi
(HS míi chän ý C nh­ng ch­a chØ râ c¸c tính từ hoÆc chän kh«ng ®óng ý th× kh«ng cho ®iÓm.)
Phần II:
 Câu 1: (3 điểm)
1) - NghÜa lµ: §­îc sèng vµ häc tËp gÇn nh÷ng ng­êi tèt th× m×nh còng tiÕn bé vµ tèt nh­ hä. Ng­îc l¹i sèng, häc tËp gÇn gòi víi nh÷ng ng­êi cã nhiÒu tÝnh xÊu th× m×nh còng dÔ bÞ nhiÔm nh÷ng tÝnh nÕt xÊu cña hä.
 - Đặt câu đúng.
 Nếu thiếu dấu câu hoặc không viết hoa chữ cái đầu câu thì trừ 0,25 điểm.
0,5 đ
0,5đ
2) - Danh từ: bàn ghế, truyền thống, núi đồi, thành phố
 - Động từ: chen chúc, ăn, đánh đập.
 - Tính từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt.
Đúng mỗi từ cho 0,2đ
2,0đ
Câu 2: (3 điểm)
 Trả  lời đúng về cách hiểu câu thơ của Bác.
 + Câu thơ của Bác cho thấy: Trẻ em thật trong sáng, ngây thơ, đáng yêu, giống như búp trên cành đang độ lớn lên đầy sức sống và hứa hẹn tương lai đẹp đẽ. 
 + Vì vậy, trẻ em biết ăn, ngủ điều độ, biết học hành chăm chỉ đã được coi là ngoan ngoãn.
-    Nêu được tình cảm của Bác dành cho thiếu nhi: Câu thơ cho em biết được tình cảm  của Bác Hồ dành cho thiếu nhi là tình cảm tràn đầy yêu thương và quý mến.
1,5 đ
1,5 đ
Câu 3: (10 điểm)
Mở bài: 
- Giới thiệu đàn gà đi kiếm mồi (có cả thời gian, địa điểm, ...)
 - Mở bài hay, sinh động mới cho điểm tối đa
2. Thân bài: 
- Tả gà mẹ (hình dáng, tính nết): + Dáng dấp, động tác kiếm mồi.
 + Khi kiếm được mồi gà mẹ có thái độ như thế nào? Nó làm gì?,...
- Tả đàn gà con: + Dáng dấp đàn gà con (Chạy nhảy như nào?)
 + Khi được mẹ cho ăn thái độ đàn gà con như thế nào? 
- Lồng ghép tả vườn vào buổi trưa, có thể nhân hóa cho mẹ con nhà gà nói chuyện với nhau, ... 
3. Kết bài: 
Nêu cảm nghĩ của em trước vẻ đẹp của đàn gà. 
Nêu một số việc làm của em để bảo vệ, chăm sóc đàn gà. 
1,5 đ
1,5 đ
1,5 đ
1,5 đ
1,5 đ
1,0 đ
1,0 đ
0,5 đ
Lưu ý: Bài viết đạt được điểm tối đa khi đạt được các yêu cầu sau:
Tả sinh động, diễn tả một cách hợp lí, hấp dẫn.
Sắp xếp hợp lí các câu văn trong đoạn văn, bố cục chặt chẽ, gây hứng thú cho người đọc.
Biết chọn từ, đặt câu, sử dụng các biện pháp nghệ thuật hiệu quả.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7,5-7,0 ; 6,5 - 6,0 ; 5,5 - 5,0; 4,5 - 4,0 ; 3,5 - 3,0; 2,5 - 2,0 ; 1,5 - 1,0
 Lưu ý: Điểm từng phần và toàn bài không làm tròn

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_thi_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2010_2011.doc