Tiết 2: Tập đọc:
Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa
I- Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp nội dung tự hào, ca ngợi.
- Hiểu nội dung: Ca ngợi anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dụng nền khoa học trẻ của đất nước. (Trả lời đươc các câu hỏi trong SGK).
- KNS: Tự nhận thức: xác định giá trị cá nhân; Tư duy sáng tạo.
II- Đồ dùng dạy - học:
- Tranh minh hoạ bài tập đọc.
- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
Tuần 21: Ngày soạn: 26/01/2013 Ngày giảng: Thứ hai ngày 28 tháng 1 năm 2013 Tiết 1: Chào cờ -------------------- & -------------------- Tiết 2: Tập đọc: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa I- Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp nội dung tự hào, ca ngợi. - Hiểu nội dung: Ca ngợi anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dụng nền khoa học trẻ của đất nước. (Trả lời đươc các câu hỏi trong SGK). - KNS: Tự nhận thức: xác định giá trị cá nhân; Tư duy sáng tạo. II- Đồ dùng dạy - học: - Tranh minh hoạ bài tập đọc. - Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc. III- Các hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 2 HS lên bảng đọc và trả lời: 1. Vì sao có thể nói hình ảnh con người chiếm vị trí nổi bật trên hoa văn trống đồng? 2. Vì sao trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta? - Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới: HĐ1. Giới thiệu bài: - Yêu cầu HS xem ảnh chân dung nhà khoa học, năm sinh, năm mất trong SGK. - Đất nước Việt Nam đã sinh ra nhiều anh hùng có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tên tuổi của học được nhớ mãi. Một trong những anh hùng ấy là giáo sư Trần Đại Nghĩa. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về sự nghiệp của con người tài năng này. HĐ2. HD HS luyện đọc. - Gọi 1 HS khá, giỏi đọc cả bài. - Gợi ý HD chia đoạn. - Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 1. - HDHS luyện đọc đúng: Cục Quân giới, súng ba-dô-ca, lô cốt, huân chương, + HD HS chú ý những chỗ ngầm nghỉ hơi giữa các cụm từ trong câu văn khá dài. - Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 2. - HD giải nghĩa từ: Anh hùng lao động, tiện nghi, cương vị, Cục Quân giới, cống hiến, sự nghiệp, Quốc phòng, huân chương. - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp - GV đọc mâu bài. HĐ 3. HD tìm hiểu bài: - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn, bài kết hợp thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: + Trần Đại Nghĩa tên thật là gì? + Nêu lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác Hồ về nước. - Nêu thêm: Ngay từ thời đi học, ông đã bộc lộ tài năng xuất sắc. + Em hiểu "nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc" nghĩa là gì? + Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến? + Nêu đóng góp của ông Trần Đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng tổ quốc ? + Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông Trần Đại Nghĩa như thế nào? + Nhờ đâu ông Trần Đại Nghĩa có được những cống hiến lớn như vậy? HĐ 4. HD đọc diễn cảm - GV đọc mẫu toàn bài. - Gọi HS nối tiếp đọc lại 4 đoạn của bài - Yêu cầu HS lắng nghe, tìm những từ ngữ cần nhấn giọng trong bài. - Gợi ý HS nêu cách đọc toàn bài. - HD HS luyện đọc đoạn 2 - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. - Tổ chức thi đọc diễn cảm. - Cùng HS nhận xét, tuyên dương bạn đọc hay. 3. Củng cố, dặn dò: - Hãy nêu ý nghĩa của bài? - Về nhà tiếp tục luyện đọc, chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - 2 HS lên bảng đọc và trả lời: 1. Vì những hình ảnh về hoạt động của con người là những hình ảnh nổi rõ nhất trên hoa văn. Những hình ảnh khác chỉ góp phần thể hiện con người-con người lao động làm chủ, hòa mình với thiên nhiên; con người nhân hậu; con người khao khát cuộc sống hạnh phúc, ấm no. 2. Trống đồng Đông Sơn đa dạng, hoa văn trang trí đẹp, là một cổ vật quy giá phản ánh trình độ văn minh của người Việt cổ xưa, là một bằng chứng nói lên rằng dân tộc VN là một dân tộc có một nền văn hóa lâu đời, bền vững. - Cùng GV nhận xét, đánh giá. - Xem ảnh chân dung. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - Thực hiện, cả lớp đọc thầm theo. - 4 đoạn. - HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 1. - HS luyện đọc cá nhân. - Chú ý nghỉ đúng hơi câu dài: Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 2. - HS đọc chú giải. - Luyện đọc theo cặp. - Lắng nghe. - HS đọc thầm đoạn, bài kết hợp thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: + Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ. + Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ; quê ở Vĩnh Long; học trung học ở Sài Gòn, năm 1935 sang Pháp học đại học, theo học đồng thời cả ba ngành: kĩ sư cầu cống-điện-hàng không; ngoài ra còn miệt mài nghiên cứu chế tạo vũ khí. - Lắng nghe, ghi nhớ. + Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước. + Trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn: súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt giặc... + Ông có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, giữ cương vị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước. + Năm 1948, ông được phong thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quí. + Nhờ ông có lòng yêu nước, tận tuỵ hết lòng vì nước; ông lại là nhà khoa học xuất sắc, ham nghiên cứu, học hỏi. - Lắng nghe và đọc thầm theo. - 4 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - HS lắng nghe, tìm những từ ngữ cần nhấn giọng trong bài: thiêng liêng, rời bỏ, miệt mài, công phá lớn. - Giọng kể rõ ràng, chậm rãi. - Lắng nghe, đọc thầm theo. - Luyện đọc theo cặp. - Vài HS thi đọc trước lớp. - Cùng GV nhận xét, bình chọn. - Nội dung: Ca ngợi anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dụng nền khoa học trẻ của đất nước. - Lắng nghe, thực hiện. -------------------- & -------------------- Tiết 3: Toán: Tiết 101 Rút gọn phân số (tr.106) I- Mục tiêu : - Bước đầu biết cách rút gọn phân số và nhận biết được phân số tối giản (trường hợp đơn giản). - Bài tập cần làm: Bài 1a, bài 2a. II. Đồ dùng dạy - học: - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy- học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bà cũ: - Yêu cầu HS nêu kết luận về tính chất cơ bản của phân số và làm câu b bài 1 tiết trước. - Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới: HĐ1. Giới thiệu bài: Các em đã biết tính chất cơ bản của phân số, dựa vào tính chất đó ta có thể rút gọn được các phân số. Tiết toán hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em biết cách thực hiện rút gọn phân số. HĐ 2. Tổ chức cho HS hoạt động để nhận biết thế nào là rút gọn phân số. - Nêu vấn đề: Cho phân số . Tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn. - Các em hãy tự tìm phân số theo yêu cầu và giải thích em dựa vào đâu để tìm được phân số đó. - Hãy so sánh tử số và mẫu số của hai phân số trên với nhau? - Tử số và mẫu số của phân số đều nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số , phân số = . Khi đó ta nói phân số đã được rút gọn thành phân số , hay phân số là phân số rút gọn của . Kết luận: Ta có thể rút gọn phân số để được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho. * Cách rút gọn phân số, phân số tổi giản - Ghi bảng và nói: Các em hãy tìm phân số bằng phân số - Rút gọn phân số ta được phân số nào? - Em làm thế nào để rút gọn phân số thành phân số ? - Các em hãy xem phân số còn có thể rút gọn được nữa không? Vì sao? Kết luận: Phân số không thể rút gọn được nữa. Ta gọi phân số là phân số tối giản và phân số đã được rút gọn thành phân số tối giản . * Hãy rút gọn phân số - Trước tiên em hãy tìm một số tự nhiên mà 18 và 54 đều chia hết cho số đó? - Sau đó em thực hiện chia cả tử số và mẫu số của phân số cho số tự nhiên em vừa tìm được. - Cuối cùng em kiểm tra phân số vừa rút gọn được, nếu là phân số tối giản thì em dừng lại, nếu chưa là phân số tối giản thì các em rút gọn tiếp. - Vì sao ta gọi là phân số tối giản? - Em làm thế nào để rút gọn phân số thành ? - Vậy khi rút gọn phân số ta thực hiện những bước nào? Kết luận: Phần Nhận xét. HĐ3. Thực hành: Bài 1a: - Yêu cầu HS thực hiện vào vở tự rút gọn 3 phân số của câu a. Bài 2a: - Các em hãy kiểm tra các phân số trong bài, sau đó trả lời câu hỏi. 3. Củng cố, dặn dò: - Muốn rút gọn phân số ta làm như thế nào? - Về nhà có thể làm thêm các bài tập còn lại của bài. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - 2 HS thực hiện theo yêu cầu của GV. - Cùng GV nhận xét, đánh giá. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - Lắng nghe, theo dõi - Tự tìm cách giải quyết vấn đề = = Vậy: = - Dựa vào tính chất cơ bản của phân số. - Tử số và mẫu số của phân số nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số . - Lắng nghe - Nhắc lại kết luận. - HS thực hiện: = = - Ta được phân số . - Ta thấy cả 6 và 8 đều chia hết cho 2 nên ta thực hiện chia cả tử số và mẫu số của phân số cho 2. - Không thể rút gọn được nữa vì 3 và 4 không cùng chia hết cho một số tự nhiên nào lớn 1. - Lắng nghe, ghi nhớ. - HS có tìm được các số: 2, 9, 18 - HS thực hiện : = - Những HS đã rút gọn được thành phân số 1/3 thì dừng lại - Vì 1 và 3 không cùng chia hết cho số tự nhiên lớn hơn 1. . Trước tiên em tìm 1 số tự nhiên lớn hơn 1 sao cho 18 và 54 đều chia hết cho số đó. . Sau đó em chia cả tử số và mẫu số của phân số cho số đó. + Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1. + Chia tử số và mẫu số cho số đó. + Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản. - Vài HS nhắc lại. a) , , a) Phân số tối giản vì 1 và 3 không cùng chia hết cho số nào lớn hơn 1. Trả lời tương tự với phân số , - 1 HS nhắc lại nhận xét SGK. - Lắng nghe, thực hiện. -------------------- & -------------------- Tiết 4: Đạo đức: Lịch sự với mọi người (tiết 1) I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: -Biết ý nghĩa của việc cư xử lịch sự với mọi người. -Nêu được ví dụ về việc cư xử lịch sự với mọi người. - Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh. -KNS: Thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác; ứng xử lịch sự với mọi người; ra quyết định lựa chọn hành vi và với lời nói phù hợp trong 1 số tình huống; kiểm soát cảm xúc khi cần thiết. II. Đồ dùng dạy - học: -SGK Đạo đức 4. -Một số đồ dùng cho trò chơi đóng vai. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi nội dung bài trước: - Em đã làm gì để thể hiện sự kính trọng, biết ơn những người lao động? - Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới: HĐ 1. Giới thiệu bài: ... ái độ tán thành. + Màu xanh: Biểu lộ thái độ phản đối. + Màu trắng: Biểu lộ thái độ phân vân, lưỡng lự. - Cho học sinh bày tỏ thái độ thông qua các tấm bìa màu - Tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp - Nhận xét, chốt lại nội dung chính à Kết luận: + Các ý kiến (c) , (d) là đúng + Các ý kiến (a) , (b) , (đ) là sai Hoạt động 2 : Thảo luận – đóng vai – xử lý tình huống (Bài tập 4 SGK) - Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận và chuẩn bị đóng vai tình huống (a) bài tập 4 . - Cho học sinh đóng vai theo nhóm - Mời đại diện nhóm lên đóng vai - Nhận xét, đánh giá, nêu cách giải quyết - Giáo viên nhận xét chung. à Kết luận chung: + Đọc câu ca dao sao và giải thích ý nghĩa : Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau 3) Củng cố - dặn dò: GDKNS ° Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác. ° Kĩ năng ứng xử lịch sự với mọi người. ° Kĩ năng ra quyết định lựa chọn hành vi và lời nói phù hợp trong một số tình huống. ° Kĩ năng kiểm soát cảm xúc khi cần thiết. - Thực hiện nội dung 2 trong mục “thực hành” của SGK - Thực hiện cư xử lịch sự với mọi người xung quanh trong cuộc sống hằng ngày. - Như thế nào là lịch sự với mọi người? - Chuẩn bị: Giữ gìn các công trình công cộng - Giáo viên nhận xét tiết học - Học sinh thực hiện - Cả lớp chú ý theo dõi - Học sinh theo dõi - Học sinh biểu lộ theo cách đã quy định, giải thích lí do - Thảo luận chung cả lớp - Nhận xét, chốt lại nội dung chính - Học sinh hình thành nhóm và nhận yêu cầu thảo luận. - Học sinh đóng vai theo nhóm - Các nhóm khác lên đóng vai nếu có cách giải quyết khác - Lớp nhận xét, đánh giá, nêu cách giải quyết - Học sinh giải nghĩa - Học sinh thực hiện - Cả lớp chú ý theo dõi -------------------- & -------------------- Tiết 2: Khoa học: Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống I. Mục tiêu: Nêu được ví dụ về ích lợi của âm thanh troing cuộc sống: âm thanh dùng để giao tiếp trong sinh hoạt, học tập, lao động, giải trí; dùng để báo hiệu (còi tàu, xe, trống trường,...) GDMT: Mối quan hệ giữa con người với môi trường. Ô nhiễm tiếng ồn và việc phòng chống ồn. Liên hệ thực tế địa phương nơi em đang sinh sống. II. Đồ dùng dạy - học: - Chuẩn bị theo nhóm: + Chai hoặc cốc giống nhau. + Tranh ảnh về vai trò của âm thanh trong cuộc sống. + Tranh ảnh về các loại âm thanh khác nhau. III. Các hoạt động day - học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. KTBC: Gọi 3HS lên bảng trả lời câu hỏi: 1) - Nêu những ví dụ chứng tỏ sự lan truyền âm thanh trong không khí ? 2) Âm thanh có thể lan truyền qua những môi trường nào ? - Nêu ví dụ ? -GV nhận xét và cho điểm HS. * Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi . + Tìm từ diễn tả âm thanh . - Gọi 10 HS xung phong chơi chia thành 2 đội . Đội 1 nêu nguồn phát âm thanh, người kia phải tìm nhanh từ phù hợp để phát ra âm thanh. Sau đó đổi ngược lại . + Mỗi lần tìm đúng từ được 5 điểm nếu sai bị trừ 1 điểm . - Sau 3 phút tổng kết số điểm và tìm đội chiến thắng . + GV hỏi: Cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào nếu như không có âm thanh ? 2. Bài mới * Giới thiệu bài: Hàng ngày tai của chúng ta nghe được rất nhiều loại âm thanh trong cuộc sống.Vậy những âm thanh đó có vai trò như thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay * Hoạt động 1: VAI TRÒ CỦA ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG. Cách tiến hành: -Yêu cầu HS trao đổi theo cặp với yêu cầu . - Quan sát hình minh hoạ trang 86 trong SGK và ghi lại vai trò của âm thanh thể hiện trong hình và những vai trò khác mà em biết . + GV đi hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm . - Gọi HS trình bày . - Gọi HS khác nhận xét bổ sung . + GV :Âm thanh rất quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta. Nhờ có âm thanh mà chúng ta mới học tập, nói chuyện với nhau, thưởng thức âm nhạc . * Hoạt động 2: EM THÍCH VÀ KHÔNG THÍCH NHỮNG ÂM THANH NÀO ? - GV giới thiệu hoạt động : - Âm thanh rất cần cho người nhưng có những âm thanh người này ưa thích nhưng người kia lại không ưa thích . Các em thì sao ? hãy nói cho các bạn biết em thích những âm thanh nào và không thích âm thanh nào ? Vì sao lại như vậy ? - Yêu cầu HS hoạt động cá nhân . - Lấy 1 tờ giấy chia làm hai cột : thích - không thích sau đó ghi những âm thanh vào cột cho phù hợp . + Gọi HS trình bày. Mỗi HS chỉ nói một âm thanh mình thích và một âm thanh minh không thích và giải thích . + Nhận xét , khen ngợi những HS đã biết đánh giá âm thanh khác nhau . - Những âm thanh hay, có ý nghĩa đối với cuộc sống sẽ được ghi âm lại , việc ghi lại âm thanh có ích lợi gì . Các em cùng tìm hiểu tiếp . * Hoạt động 3: ÍCH LỢI CỦA VIỆC GHI LẠI ĐƯỢC ÂM THANH + Hỏi HS : Em thích nghe bài hát nào ? - GV bật đài cho HS nghe một số bài hát thiếu nhi mà học sinh thích. + Vậy theo em việc ghi lại âm thanh có tác dụng gì ? + Hiện nay có những cách ghi âm nào ? + Tiến hành cho học sinh lên hát vào băng trắng ghi âm lại và sau đó bật cho cả lớp nghe + Gọi 2 HS đọc mục cần biết thứ 2 trang 87 *HOẠT ĐỘNG KẾT THÚC:TRÒ CHƠI: NGƯỜI NHẠC CÔNG TÀI HOA - Cách tiến hành : - GV phổ biến luật chơi : - Chia lớp thành 2 nhóm . + Mỗi nhóm có thể dùng nuớc đổ vào chai hoặc vào cốc từ vơi đến gần đầy . sau đó dùng bút chì gõ vào chai. Các nhóm có thể luyện để có thể phát ra nhiều âm thanh , cao thấp khác nhau. + Tổ chức các nhóm biểu diễn. - Dặn HS về nhà học thuộc bài đã học để chuẩn bị tốt cho bài sau . - GV nhận xét tiết học , tuyên dương HS . - 3HS lên bảng trả lời. - 10 HS lên tham gia trò chơi . + Ví dụ : - Đồng hồ - tích tắc - Gà kêu - chíp chíp , quác , quác - Gà nhảy ổ - cục ta cục tác - Lá rơi - xào xạc - Người cười - hì hì , ha ha - Còi xe máy - píp píp - Tiếng kẻng - leng keng ... + HS trả lời theo suy nghĩ . - Nếu không có âm thanh trong cuộc sống : - buồn chán , vì không có tiếng nhạc , tiếng chim hót , gà gáy ,... - Không có mọi hoạt động văn hoá . -HS lắng nghe. - 2 HS ngồi gần nhau trao đổi . + Quan sát và ghi chép những điều quan sát được : + Âm thanh giúp con người giao lưu , học tập sinh hoạt văn nghệ, văn hoá, trao đổi tâm tư tình cảm chuyện trò với nhau. - HS nghe được thầy cô giáo giảng bài, thầy cô giáo hiểu được HS nói gì ... + Âm thanh giúp con người nghe được những tín hiệu đã quy định, tiếng trống trường, tiếng còi xe, tiếng kẻng, tiếng còi báo hiệu có cháy, báo hiệu cấp cứu ,... + Âm thanh giúp con người, thư giãn, thêm yêu cuộc sống: nghe nhạc, nghe được, tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng hát tiếng khóc của trẻ em tiếng cười, tiếng động cơ, tiếng đàn, tiếng mở sách vở. Tiếng sấm, tiếng gió, tiếng chim kêu, tiếng nước chảy + Âm thanh rất quan trọng đối với cuộc sống. + Lắng nghe . - Lắng nghe . * Thực hiện theo yêu cầu tiến hành làm: - 3 - 5 HS trình bày ý kiến : + Em thích nghe nhạc mỗi lúc rãnh rỗi, vì tiếng nhạc làm cho em cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn . + Em không thích tiếng hú của còi ô tô chữa cháy vì nó chói tai và em biết lại có thêm một đám cháy gây thiệt hại về người và của . + Em thích nghe tiếng chim hót vì tiếng chim hót sẽ làm cho ta cảm giác bình yên và vui vẻ. + Em không thích nghe tiếng máy cưa gỗ vì âm thanh xoàn xoẹt của máy không êm tai ,... - Trả lời theo ý thích của cá nhân . + Thảo luận theo cặp và trả lời : - Việc ghi lại âm thanh giúp cho chúng ta có thể nghe lại được những bài hát, đoạn nhạc hay từ những năm trước. + Việc ghi lại âm thanh còn giúp cho chúng ta không phải nói đi nói lại nhiều lần một điều gì đó. + Hiện nay người người ta có thể dùng băng hoặc đĩa trắng để ghi lại âm thanh . + Lắng nghe và làm theo hướng dẫn của giáo viên . - 2 HS lên hát một bài các em thích và ghi âm + 2 học sinh tiếp nối nhau đọc . + Lắng nghe . + Thực hiện theo yêu cầu . + Đại diện nhóm lên thi biểu diễn trước lớp, các nhóm khác nhận xét bổ sung. + Lắng nghe. -HS cả lớp. Tiết 3: Lịch sử: Trường học thời Hậu Lê I. Mục tiêu: Biết sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học): + Đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có quốc tự giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo, + Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi đỗ cao vào bia đá dựng ở Văn Miếu. II. Đồ dùng dạy - học: - Sách giáo khoa - Tranh: “Vinh quy bái tổ” và “Lễ xướng danh” III. Các hoạt động dạy - học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. KTBC: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước - Nhà Lê ra đời như thế nào? - Những ý nào trong bài biểu hiện quyền tối cao của nhà vua? - Giáo viên nhận xét, cho điểm, tuyên dương 2. Day bài mới: Giới thiệu bài: Trường học thời hậu Lê Hoạt động 1: Thảo luận nhóm - GV chia nhóm và yêu cầu các nhóm xem ở sách giáo khoa thảo luận các câu hỏi sau: + Việc học dưới thời Hậu Lê được tổ chức như thế nào? + Trường học thời Hậu Lê dạy những gì? + Chế độ thi cử thời Hậu Lê như thế nào? - Mời đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận - Nhận xét, bổ sung, góp ý, chốt lại GV khẳng định: Giáo dục thơi Hậu Lê có tổ chức quy cũ, nội dung học tập là Nho giáo Hoạt động 2: Hoạt động cả lớp - Giáo viên tổ chức cho học sinh xem hình trong sách giáo khoa và các hình, tranh khác thảo luận cả lớp câu hỏi: + Nhà Lê đã làm gì để khuyến khích học tập? + Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa 3. Củng cố - dặn dò: Yêu cầu học sinh nêu lại nội dung vừa học - Chuẩn bị bài: Văn học và khoa học thời Hậu Lê - Giáo viên nhận xét tiết học - Học sinh trả lời trước lớp - Cả lớp chú ý theo dõi - Học sinh hợp nhóm và thảo luận + Lập Văn Miếu xây dựng lại và mở rộng Thái học viện, thu nhận cả con em thường dân vào trường Quốc Tử Giám; trường có lớp học , chỗ ở kho trữ sách ; ở các đều có trường do nhà nước mở . + Nho giáo, lịch sử các vương triều phương Bắc + Ba năm có một kì thi Hương và thi Hội, có kì thi kiểm tra trình độ quan lại. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, góp ý - Cả lớp theo dõi - Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên + Tổ chức lễ đọc tên người đỗ, lễ đón rước người đỗ về làng, khắc vào bia đá tên những người đỗ cao rồi cho đặt ở Văn Miếu - Học sinh thực hiện - Học sinh nêu lại nội dung vừa học - Học sinh theo dõi
Tài liệu đính kèm: