Giáo án Khoa học Lớp 4 - Học kỳ I - Năm học 2010-2011 - Bùi Sinh Huy

Giáo án Khoa học Lớp 4 - Học kỳ I - Năm học 2010-2011 - Bùi Sinh Huy

I/ MỤC TIÊU

 Sau bài học, HS có khả năng:

- Nêu được những yếu tố mà con người cũng như những sinh vật khác cần để duy trì sự sống của mình.

- Kể ra một số điều kiện vật chất và tinh thần mà chỉ con người mới cần trong cuộc sống.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC

- Phiếu học tập.

- Bộ phiếu dùng cho trò chơi “Cuộc hành trình đến hành tinh khác”.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

 

doc 146 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 1102Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học Lớp 4 - Học kỳ I - Năm học 2010-2011 - Bùi Sinh Huy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1
Khoa học
Bài 1: Con người cần gì để sống?
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS có khả năng:
Nêu được những yếu tố mà con người cũng như những sinh vật khác cần để duy trì sự sống của mình.
Kể ra một số điều kiện vật chất và tinh thần mà chỉ con người mới cần trong cuộc sống.
II/ Đồ dùng dạy- học
Phiếu học tập.
Bộ phiếu dùng cho trò chơi “Cuộc hành trình đến hành tinh khác”.
III/ Các hoạt động dạy- học
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. Mở đầu
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
2.Động não
3.Làm việc với phiếu học tập và SGK
4.Trò chơi “ Cuộc hành trình đến hành tinh khác ”
5.Củng cố, dặn dò
-GV giới thiệu môn học khoa học
-GV giới thiệu bài. 
-GV nêu yêu cầu:
+ Kể những thứ hàng ngày em cần để duy trì sự sống?
-Ghi nhanh các ý kiến đó lên bảng, nhận xét
-> GV kết luận: Những điều kiện cần để con người sống và phát triển là:
+ Điều kiện vật chất như: thức ăn, nước uống, đồ dùng trong gia đình, ..
+ Điều kiện tinh thần, văn hoá, xã hội như: tình cảm gia đình, bạn bè, vui chơi, giải trí,.. 
-Phát phiếu học tập, cho HS làm việc với phiếu theo nhóm 6 với nội dung: Đánh dấu vào các cột tương ứng với những yếu tố cần cho sự sống của con người, động vật, thực vật.
-Yêu cầu HS dựa vào kết quả làm việc với phiếu, TLCH:
+ Như mọi sinh vật khác, con người cần gì để duy trì sự sống?
+ Hơn hẳn những sinh vật khác, con người còn cần những gì để duy trì sự sống?
-> GV kết luận:
+ Con người, ĐV, TV đều cần thức ăn, nước, không khí, ánh sáng, nhiệt độ thích hợp để duy trì sự sống của mình.
+ Hơn hẳn sinh vật khác, cuộc sống của con người còn cần những điều kiện về vật chất, tinh thần, văn hoá, xã hội. 
 -Chia lớp thành các nhóm và phát bộ phiếu gồm 20 tấm phiếu.
-GV hướng dẫn cách chơi và thực hành chơi
-GV nhận xét. 
+ Con người cần gì để sống?
-Nhận xét tiết học.
- Về nhà tiếp tục tìm hiểu và chuẩn bị bài sau.
-HS nghe.
-HS nghe.
-HS nghe.
-HS nối tiếp nêu 
Điều kiện vật chất:Quần, áo, ăn, uống, ...
Điều kiện tinh thần: tình cảm, gia đình, ... 
-Làm việc với phiếu theo nhóm 6.
-HS trả lời:
+ Con người và sinh vật khác cần: Không khí, nước, ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn.
+ Con người cần: nhà ở, tình cảm, phương tiện giao thông, bạn bè, quần áo, đồ chơi...
 - HS chia nhóm và nhận phiếu
 - HS thực hiện chơi theo yêu cầu của GV
 - Từng nhóm so sánh kết quả và giải thích
-Vài học sinh nêu.
Khoa học
Bài 2: Trao đổi chất ở người.
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS biết:
Kể ra những gì hàng ngày con người lấy vào và thải ra trong quá trình sống.
Nêu được thế nào là quá trình trao đổi chất.
Viết hoặc vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
II/ Đồ dùng dạy - học
Giấy khổ to, bút vẽ.
III/ Các hoạt động dạy - học
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. Kiểm tra bài cũ
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
2.Sự trao đổi chất ở người
3.Vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường
4.Củng cố, dặn dò
+ Con người cần gì để sống?
-GV nhận xét, cho điểm.
-GV giới thiệu bài. 
 -GV chia nhóm, yêu cầu HS quan sát hình 1 SGK trả lời câu hỏi:
+ Kể tên những gì vẽ trong hình 1.
+ Để tồn tại sự sống, con người cần gì?
+ Con người lấy những gì từ môi trường và thải ra môi trường những gì trong quá trình sống?
+ Trao đổi chất là gì?
+ Nêu vai trò của sự trao đổi chất đối với con người, thực vật và động vật?
-> GV kết luận (Bạn cần biết trang 6)
-GV cho HS vẽ sơ đồ theo nhóm 2
-GV theo dõi và giúp đỡ học sinh
-Yêu cầu học sinh lên trình bày
-GV nhận xét 
+ Thế nào là quá trình trao đổi chất?
 -Nhận xét tiết học.
- Về nhà vẽ sơ đồ sự trao đổi chất vào vở, chuẩn bị bài sau.
-2 HS trả lời.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
-HS quan sát H1, TLCH
-HS kể.
+ ánh sáng, nước, thức ăn, không khí,..
+ lấy thức ăn, nước, không khí; thải ra chất thừa, cặn bã.
+ Trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy thức ăn, nớc uống, khí ô xi và thải ra những chất thừa, cặn bã
+ Con người, thực vật và động vật có trao đổi chất với môi trường thì mới sống được.
-HS vẽ sơ đồ theo trí tưởng tượng của mình: Lấy vào: khí ô xi, thức ăn, nước; 
Thải ra: Khí cácbôníc, phân, nước tiểu, mồ hôi
- Vài HS trả lời.
Tuần : 2
Khoa học
Bài 3: Trao đổi chất ở người (tiếp theo)
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS có khả năng:
Kể tên những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất và những cơ quan thực hiện quá trình đó.
Nêu được vai trò của cơ quan tuần hoàn trong quá trình trao đổi chất xảy ra ở bên trong cơ thể.
Trình bày được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường.
II/ Đồ dùng dạy- học
Phiếu học tập.
Bộ đồ chơi “Ghép chữ vào chỗ  trong sơ đồ”.
III/ Các hoạt động dạy- học
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. Kiểm tra bài cũ
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
2.Chức năng của những cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi chất ở người
3.Mối quan hệ giữa các cơ quan trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở người
4.Củng cố, dặn dò
+ Thế nào là quá trình trao đổi chất?
+ Vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường.
-GV nhận xét, cho điểm.
-GV giới thiệu bài. 
-Yêu cầu HS quan sát hình trang 8 SGK, nói tên và chức năng của từng cơ quan.
+ Trong số những cơ quan đó, cơ quan nào trực tiếp thực hiện quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài?
-Gv phát phiéu cho nhóm 4 làm việc
(SGV31)
+ Dựa vào k/q ở phiếu hãy nêu những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất?
+ Nêu vai trò của cơ quan tuần hoàn
-GV nêu tên trò chơi:” ghép chữ vào chỗ ... trong sơ đồ”
-Phát bộ trò chơi và hướng dẫn cách chơi
-Yêu cầu đại diện nhóm trình bày mối quan hệ giữa các cơ quan
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan trên ngừng hoạt động?
-> Kết luận: Nhờ sự hoạt động phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn và bài tiết mà sự trao đổi chất diễn ra bình thường, cơ thể khoẻ mạnh. Nếu một trong các cơ quan trên ngừng hoạt động, cơ thể sẽ chết.
+ Hàng ngày, cơ thể người phải lấy những gì từ môi trường và thải ra môi trường những gì?
+ Nhờ cơ quan nào mà quá trình trao đổi chất ở bên trong cơ thể được thực hiện?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan trên ngừng hoạt động?
-GV nhận xét tiết học.
-2 HS trả lời.
-1 HS lên vẽ.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
-HS nêu
-HS làm phiếu
+Biểu hiện: Trao đổi khí, trao đổi thức ăn, bài tiết
+ Nhờ có cơ quan tuần hoàn mà máu đem chất dinh dưỡng, ô-xi tới các cơ quan của cơ thể.
-HS thực hành chơi theo nhóm 6
-> dán sản phẩm của mình lên bảng
-Đại diện các nhóm lên trình bày.
-HS trả lời.
-HS nghe.
-2,3 HS trả lời.
-HS nghe.
Khoa học
Bài 4: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
 Vai trò của chất bột đường
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS có thể:
Sắp xếp các thức ăn hàng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Phân loại thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có nhiều trong thức ăn đó.
Nói tên và vai trò của những thức ăn chứa chất bột đường. Nhận ra nguồn gốc của những thức ăn chứa chất bột đường.
II/ Đồ dùng dạy- học
Phiếu học tập.
III/ Các hoạt động dạy- học
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. Kiểm tra bài cũ
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
2.Phân loại thức ăn và đồ uống
3.Vai trò của chất bột đường
4.Nguồn gốc của thức ăn chứa nhiều chất bột đường
5.Củng cố, dặn dò
+ Hàng ngày, cơ thể người phải lấy những gì từ môi trường và thải ra môi trường những gì?
+ Nhờ cơ quan nào mà quá trình trao đổi chất ở bên trong cơ thể được thực hiện?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan trên ngừng hoạt động?
-GV nhận xét, cho điểm.
-GV giới thiệu bài. 
-Cho HS hoạt động theo cặp
+Nêu tên các thức ăn, đồ uống hằng ngày?
+ Phân loại các thức ăn, đồ uống đó theo 2 nhóm nguồn gốc ĐV và TV.
+ Người ta còn phân loại thức ăn theo những cách nào khác?
->GV kết luận: Ngoài cách phân loại trên, người ta có thể phân loại thức ăn theo lượng các chất dinh dưỡng được chứa nhiều hay ít trong thức ăn đó theo 4 nhóm: nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường; chất đạm; chất béo, vi-ta-min, chất khoáng.
-Cho HS quan sát tranh SGK:
+ Nói tên các thức ăn chứa nhiều chất bột đường có trong hình vẽ.
+ Kể tên các thức ăn chứa chất bột đường mà em ăn hàng ngày?
+ Kể tên các thức ăn chứa chất bột đường mà em thích?
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường?
 -GV kết luận: Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo, ngô, bột mì, một số loại củ như khoai, sắn, củ đậu. Đường ăn cũng thuộc loại này.
-Phát phiếu HTập cho nhóm 4
+ Những thức ăn chứa nhiều chất bột đường có nguồn gốc ở đâu?
- GV kết luận: Các thức ăn có chứa nhiều chất bột đường đều có nguồn gốc từ thực vật.
+ Người ta phân loại thức ăn theo những cách nào?
+ Nêu vai trò của chất bột đường? 
-GV nhận xét tiết học.
-2 HS trả lời.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
-HS thực hiện trao đổi theo cặp
-HS nêu
+ Nguồn gốc ĐV: thịt gà, sữa bò tươi, cá, thịt lợn, tôm.
+ Nguồn gốc TV: còn lại.
-HS nêu 
-HS nghe.
-HS quan sát SGK và trả lời
-HS kể.
-HS kể.
-HS nói. 
+ Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể
-HS nghe.
-HS làm việc với phiếu
-HS dựa vào phiếu nêu.
-HS nghe.
-2,3 HS trả lời.
-HS nghe.
Tuần : 3
Khoa học
Bài 5: Vai trò của chất đạm và chất béo
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS có thể:
Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm và một số thức ăn chứa nhiều chất béo.
Nêu vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể.
Xác định được nguồn gốc của những thức ăn chứa chất đạm và những thức ăn chứa chất béo.
II/ Đồ dùng dạy- học
Phiếu học tập.
III/ Các hoạt động dạy- học
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. Kiểm tra bài cũ
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
2.Vai trò của chất đạm và chất béo
3.Nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo
4.Củng cố, dặn dò
+ Nêu vai trò của chất bột đường? 
+ Những thức ăn chứa nhiều chất bột đường có nguồn gốc từ đâu?
-GV nhận xét, cho điểm.
-GV giới thiệu bài. 
-Cho học sinh quan sát hình SGK và thảo luận nhóm 2 -> trả lời
+ Nói tên thức ăn giàu chất đạm có ở trang 12 SGK 
+ Kể tên thức ăn có chứa chất đạm em dùng hàng ngày ?
+ Tại sao hàng ngày cần ăn thức ăn chứa nhiều chất đạm ?
+ Nói tên thức ăn già ... g đời sống
-> Kết luận: Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra.
5.Củng cố, dặn dò
+ Không khí có tính chất gì?
-Gọi HS đọc phần bạn cần biết.
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS chuẩn bị theo nhóm: lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, nước vôi trong.
-2 HS trả lời.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
+ Không nhìn thấy vì không khí trong suốt và không màu.
+ Không khí không mùi, không vị.
+ Đó không phải là mùi của không khí. Ví dụ mùi nước hoa, rác thải,...
-HS nhắc lại.
-HS thi thổi bóng theo nhóm 6
-Đại diện nhóm mô tả. 
+ không khí
+ không khí không có hình dạng nhất định
+ các chai, cốc có hình dạng khác nhau
-HS nhắc lại.
-HS mô tả hiện tượng: Không khí bị nén lại (H2b) hoặc giãn ra (H2c)
+ làm bơm kim tiêm, bơm xe, bơm bóng,
-HS nghe.
-2,3 HS trả lời
-2,3 HS đọc.
-HS nghe.
Khoa học
Tiết32: Không khí gồm những thành phần nào?
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS biết :
Làm thí nghiệm xác định hai thành phần chính của không khí là khí ô-xi duy trì sự cháy và khí ni-tơ không duy trì sự cháy.
Làm thí nghiệm để chứng minh trong không khí còn có những thành phần khác.
II/ Đồ dùng dạy- học
HS chuẩn bị theo nhóm: : lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, nước vôi trong.
III/ Các hoạt động dạy- học
A.Kiểm tra bài cũ
+ Không khí có tính chất gì?
-GV nhận xét, cho điểm. 
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
-GV giới thiệu bài. 
2.Xác định thành phần chính của không khí
-GV yêu cầu các nhóm đọc mục Thực hành trang 66 và thí nghiệm.
+ Tại sao khi nến tắt, nước lại dâng vào trong cốc?
3.Một số thành phần khác của không khí
+ Phần không khí còn lại có duy trì sự cháy không? Tại sao em biết?
+ Thí nghiệm trên cho ta thấy không khí gồm mấy thành phần chính?
-> Kết luận: ( Bạn cần biết trang 66)
-GV cho HS quan sát nước vôi trong
-> bơm không khí vào lọ nước vôi
+ Nêu các ví dụ chứng tỏ trong không khí có hơi nước.
+ Quan sát hình 4,5, kể thêm những thành phần khác có trong không khí?
+ Không khí gồm có những thành phần nào?
-> Kết luận: không khí gồm có 2 thành phần chính là ô-xi và ni-tơ. Ngoài ra còn chứa khí các-bô-níc, hơi nước, bụi, vi khuẩn,
4.Củng cố, dặn dò
+ Không khí gồm những thành phần nào?
-Gọi HS đọc phần bạn cần biết.
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS sưu tầm tranh ảnh, đồ chơi về việc sử dụng nước, không khí trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
-2 HS trả lời.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
-Thí nghiệm theo nhóm 6
+ Điều đó chứng tỏ sự cháy đã làm mất đi một phần không khí ở trong cốc và nước tràn vào cốc chiếm chỗ phần không khí bị mất đi.
+ không duy trì sự cháy, vì nến đã bị tắt
+ 2 thành phần: duy trì sự cháy và không duy trì sự cháy.
-HS nghe.
-HS quan sát hiện tượng, giải thích.
+ những hôm trời nồm, sàn nhà có nước
+ bụi, khí độc, vi khuẩn.
-HS trả lời.
-HS nghe.
-2,3 HS trả lời
-2,3 HS đọc.
-HS nghe.
Tuần : 17
Khoa học
Tiết33: Ôn tập học kì I
I/ Mục tiêu
Giúp HS củng cố và hệ thống các kiến thức về:
+ Một số tính chất của nước và không khí; thành phần chính của không khí.
+ Tháp dinh dưỡng cân đối.
+ Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
+ Vai trò của nước và không khí trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
HS có khả năng: Vẽ tranh cổ động bảo vệ môi trường nước và không khí.
II/ Đồ dùng dạy- học
Giấy khổ to, bút màu.
HS sưu tầm tranh ảnh, đồ chơi về việc sử dụng nước, không khí trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
Hình vẽ “Tháp dinh dưỡng cân đối” chưa hoàn thiện.
III/ Các hoạt động dạy- học
A.Kiểm tra bài cũ
-GV kiểm tra HS sưu tầm tranh ảnh.
-Nhận xét về việc chuẩn bị của HS.
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
-GV giới thiệu bài. 
2.Trò chơi: ai nhanh, ai đúng
-GV chia nhóm 6, phát hình vẽ “Tháp dinh dưỡng cân đối” chưa hoàn thiện.
-Yêu cầu các nhóm cử đại diện trình bày.
-GV nhận xét.
-Gọi 1 số HS trả lời câu hỏi trang 69.
-GV cho điểm.
3.Triển lãm
-Yêu cầu các nhóm trình bày tranh, ảnh, tư liệu đã sưu tầm theo chủ đề: Vai trò của nước, vai trò của không khí.-> thuyết trình, giải thích về sản phẩm của nhóm.
-GV nhận xét, cho điểm các nhóm.
4.Vẽ tranh cổ động
-GV yêu cầu các nhóm hội ý, vẽ tranh theo đề tài : cổ động bảo vệ môi trường nước và không khí.
-GV nhận xét và cho điểm.
5.Củng cố, dặn dò
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra cuối kì I.
-HS nghe.
-Hoàn thiện tháp dinh dưỡng theo nhóm 6
-Đại diện nhóm trình bày.
-Vài HS trả lời.
-Trình bày theo nhóm, thuyết trình.
-Vẽ theo nhóm -> cử đại diện nêu ý tưởng của bức tranh.
-HS nghe.
Khoa học
Tiết34: Kiểm tra học kì I
I/ Mục tiêu
Kiểm tra HS các kiến thức về:
+ Một số tính chất của nước và không khí; thành phần chính của không khí.
+ Tháp dinh dưỡng cân đối.
+ Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
+ Vai trò của nước và không khí trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
II/ Đồ dùng dạy- học
Đề bài cho từng HS (Ban giám hiệu ra đề)
III/ Các hoạt động dạy- học
A.ổn định lớp
-GV ổn định lớp.
-Nhận xét về việc chuẩn bị của HS.
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
-GV giới thiệu bài. 
2.Phát đề
-GV phát đề cho từng HS.
-Lưu ý HS một số điểm khi làm bài.
3.Làm bài
-GV quan sát HS làm bài.
4.Thu bài
-GV thu bài.
5.Củng cố, dặn dò
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS chuẩn bị theo nhóm: 2 lọ thuỷ tinh (1 to, 1 nhỏ), 2 cây nến, một lọ thuỷ tinh không đáy, nến, đế kê.)
-HS ổn định.
-HS nghe.
-HS nhận đề
-HS nghe.
-HS làm bài cá nhân.
-HS nộp bài.
-HS nghe.
v
Tuần : 18
Khoa học
Tiết35: Không khí cần cho sự cháy
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS biết :
Làm thí nghiệm để chứng minh:
+ Càng có nhiều không khí thì càn có nhiều ô-xi để duy trì sự cháy được lâu hơn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục, không khí phải được lưu thông.
Nói về vai trò của khí ni-tơ đối với sự cháy diễn ra trong không khí: tuy không duy trì sự cháy nhưng nó giữ cho sự cháy xảy ra không quá mạnh, quá nhanh.
Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đối với sự cháy.
II/ Đồ dùng dạy- học
HS chuẩn bị theo nhóm: 2 lọ thuỷ tinh (1 to, 1 nhỏ), 2 cây nến, một lọ thuỷ tinh không đáy, nến, đế kê.)
III/ Các hoạt động dạy- học
A.Kiểm tra bài cũ
-GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
-GV nhận xét. 
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
-GV giới thiệu bài. 
2.Vai trò của ô-xi đối với sự cháy
-Cho HS đọc mục thực hành trang 70
-Tổ chức cho HS làm thí nghiệm
-GV yêu cầu HS quan sát sự cháy rồi ghi lại những nhận xét và ý kiến giải thích
-Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả
 -> GV kết luận: Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi để duy trì sự cháy lâu hơn. (hay nói cách khác: không khí có ô-xi nên cần không khí để duy trì sự cháy)
-GV chia nhóm và kiểm tra dụng cụ.
-Đọc mục thực hành trang 70, 71 
3.Cách duy trì sự cháy và ứng dụng trong cuộc sống
-Tổ chức cho HS làm thí nghiệm như mục I trang 70 và nhận xét kết quả. Làm tiếp thí nghiệm như mục II trang 71 và thảo luận
-Goi đại diện các nhóm trình bày kết quả. 
+ Làm thế nào để ngọn lửa ở bếp than và bếp củi không bị tắt?
->GVkết luận: Để duy trì sự cháy cần liên tục cung cấp không khí (nói cách khác: không khí cần được lưu thông).
4.Củng cố, dặn dò
+ Nêu vai trò của không khí, ni-tơ đối với sự cháy?
+ Để duy trì sự cháy cần làm gì?
-Gọi HS đọc phần bạn cần biết.
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS sưu tầm các hình ảnh về người bệnh được thở bằng ô-xi; hình ảnh hoặc dụng cụ thật để bơm không khí vào bể cá.
-HS nghe.
-HS đọc SGK
-Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và ghi ý kiến về: Kích thước của lọ thuỷ tinh; thời gian cháy; giải thích hiện tượng
-Đại diện các nhóm báo cáo kết quả và rút ra nhận xét
-HS nhắc lại.
-Các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm
-HS đọc SGK trang 70, 71
-HS lần lượt làm 2 thí nghiệm và thảo luận để giải thích nguyên nhân làm cho ngọn lửa cháy liên tục.
-Đại diện các nhóm trình bày. 
- HS liên hệ. 
-HS nhắc lại.
-2,3 HS trả lời
-2,3 HS đọc.
-HS nghe.
Khoa học
Tiết36: Không khí cần cho sự sống
I/ Mục tiêu
 Sau bài học, HS biết :
Nêu dẫn chứng để chứng minh người, động vật và thực vật đều cần không khí để thở.
Xác định vai trò của khí ô-xi đối với quá trình hô hấp và việc ứng dụng kiến thức này trong đời sống.
II/ Đồ dùng dạy- học
Sưu tầm các hình ảnh về người bệnh được thở bằng ô-xi; hình ảnh hoặc dụng cụ thật để bơm không khí vào bể cá.
III/ Các hoạt động dạy- học
A.Kiểm tra bài cũ
+ Nêu vai trò của không khí, ni-tơ đối với sự cháy?
+ Để duy trì sự cháy cần làm gì?
-GV nhận xét, cho điểm.
B. Bài mới
1.Giới thiệu bài
-GV giới thiệu bài. 
2.Vai trò của không khí đối với con người
-Cho HS làm như mục thực hành trang 72
-Yêu cầu HS nín thở và mô tả lại cảm giác của mình khi nín thở.
-Yêu cầu HS nêu lên được vai trò của không khí đối với con người và ứng dụng của nó trong y học và trong đời sống.
3.Vai trò của không khí đối với thực vật và động vật
-GV cho HS quan sát hình 3, 4 SGK và trả lời:
+ Tại sao sâu bọ và cây trong bình bị chết?
+ Nêu vai trò của không khí đối với động vật và thực vật?
-> GV kết luận (ý 1 bạn cần biết).
B1: Cho HS quan sát hình 5, 6 trang 73 và thảo luận theo cặp
4.Một số trường hợp phải dùng bình ô-x
-Yêu cầu HS thảo luận:
+ Nêu ví dụ chứng tỏ không khí cần cho sự sống của người, động vật và thực vật.
+ Thành phần nào trong không khí quan trọng với sự thở?
+ Trường hợp nào người phải thở bằng bình ô-xi?
 -> GV kết luận: Người, động vật, thực vật muốn sống được cần có ô-xi để thở.
5.Củng cố, dặn dò
+ Không khí cần cho sự sống như thế nào?
-Gọi HS đọc phần bạn cần biết.
-GV nhận xét tiết học.
-Dặn HS chuẩn bị chong chóng, nến, diêm, vài nén hương.
-2 HS trả lời.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
-HS làm thực hành như trang 72 để dễ dàng nhận thấy luồng không khí ấm chạm vào tay do thở ra.
-HS nín thở và mô tả lại cảm giác.
-Vài HS nêu: người bệnh được thở bằng ô-xi, thợ lặn dùng bình ô-xi,..
-HS trả lời: Vì thiếu ô-xi: Đối với động vật cũng cần ô-xi để thở, nếu thiếu sẽ bị chết mặc dù đầy đủ thức ăn, uống. Thực vật cũng cần hô hấp là hút khí ô-xi
-HS nghe.
-HS quan sát hình và thảo luận: Ngời thợ lặn có thể lặn sâu nhờ bình ô-xi đeo ở lưng; bể cá có nhiều không khí hoà tan nhờ máy bơm không khí vào nước.
+Những ngời thợ lặn, thợ làm việc trong các hầm lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu,... cần phải thở bằng ô-xi
-HS nghe.
-2,3 HS trả lời
-2,3 HS đọc.
-HS nghe.

Tài liệu đính kèm:

  • docKỲ 1.doc