TUẦN 30
Thứ 2
TẬP ĐỌC
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
I.Mục tiêu:
1. Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc lưu loát các tên riêng nước ngoài: Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng, Ma-tan; đọc rành mạch các chữ số chỉ ngày, tháng, năm.
-Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng tự hào, ca ngợi.
2. Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài.
-Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới.
II.Đồ dùng dạy học:
-Ảnh chân dung Ma-gien-lăng.
TUẦN 30 Thứ 2 TẬP ĐỌC HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT I.Mục tiêu: 1. Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc lưu loát các tên riêng nước ngoài: Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng, Ma-tan; đọc rành mạch các chữ số chỉ ngày, tháng, năm. -Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng tự hào, ca ngợi. 2. Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài. -Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới. II.Đồ dùng dạy học: -Ảnh chân dung Ma-gien-lăng. III.Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. KTBC: -Kiểm tra 2 HS. * Trong 2 khổ thơ đầu, trăng được so sánh với những gì ? * Bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước như thế nào ? -GV nhận xét và cho điểm. 2. Bài mới: a). Giới thiệu bài: Ma-gien-lăng là một nhà thám hiểm nổi tiếng. Ông cùng đoàn thám hiểm đã đi vòng quanh thế giới trong 1.083 ngày. Điều gì đã xảy ra trong quá trình thám hiểm ? Kết quả thế nào ? Cô cùng các em tìm hiểu bài tập đọc Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất. b). Luyện đọc: a). Cho HS đọc nối tiếp. -GV viết lên bảng những tên riêng: Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng, Ma-tan, các chỉ số chỉ ngày, tháng, năm: ngày 20 tháng 9 năm 1959, ngày 8 tháng 9 năm 1522, 1.083 ngày. -Cho HS đọc nối tiếp. b). Cho HS đọc chú giải + giải nghĩa từ. -Cho HS luyện đọc c). GV đọc diễn cảm cả bài một lần. +Cần đọc với giọng rõ ràng, chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. +Nhấn giọng ở các từ ngữ: khám phá, mênh mông, bát ngát, mãi chẳng thấy bờ, ninh nhừ giày, thắt lưng da c). Tìm hiểu bài: ¶ Đoạn 1 -Cho HS đọc đoạn 1. * Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ? ¶ Đoạn 2 + 3 -Cho HS đọc đoạn 2 + 3 * Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường ? ¶ Đoạn 4 + 5 -Cho HS đọc đoạn 4 + 5. * Đoàn thám hiểm đã bị thiệt hại như thế nào ? * Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào ? -GV chốt lại: ý c là đúng. * Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì ? * Câu chuyện giúp em hiểu những gì về các nhà thám hiểm. d). Đọc diễn cảm: -Cho HS đọc nối tiếp. -GV luyện đọc cho cả lớp đoạn 2 + 3. -Cho HS thi đọc diễn cảm đoạn vừa luyện. 3. Củng cố, dặn dò: * Qua bài đọc, em thấy mình cần rèn luyện những đức tính gì ? -GV nhận xét tiết học. -GV yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc, kể lại câu chuyện trên cho người thân nghe. -HS1: Đọc thuộc lòng bài Trăng ơi từ đâu đến? * Trăng được so sánh với quả chín: “Trăng hồng như quả chín”. * Trăng được so sánh với mắt cá: “Trăng tròn như mắt cá”. -HS2 đọc thuộc lòng bài thơ. * Tác giả rất yêu trăng, yêu cảnh đẹp của quê hương đất nước. Tác giả khẳng định không có nơi nào trăng sáng hơn đất nước em. -HS lắng nghe. -Cả lớp đọc đồng thanh. -6 HS đọc nối tiếp 6 đoạn (2 lần). -1 HS đọc chú giải. 1 HS giải nghĩa từ. -Từng cặp HS luyện đọc. 1 HS đọc cả bài. -HS đọc thầm đoạn 1. * Cuộc thám hiểm có nhiệm vụ khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất với. -HS đọc thầm đoạn 2 + 3. * Cạn thức ăn, hết nước uống, thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển, phải giao tranh với thổ dân. -HS đọc thầm đoạn 4 + 5. * Đoàn thám hiểm mất 4 chiếc thuyền, gần 200 người bỏ mạng dọc đường, trong đó có Ma-gien-lăng, chỉ còn một chiếc thuyền với 18 thuỷ thủ sống sót. -HS trả lời. * Đoàn thám hiểm đã khẳng định được trái đất hình cầu, đã phát hiện được Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. * Những nhà thám hiểm rất dũng cảm, dám vượt mọi khó khăn để đạt được mục đích đặt ra -3 HS đọc nối tiếp cả bài. Mỗi HS đọc 2 đoạn. -HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV. -Cần rèn luyện tính ham học hỏi, ham hiểu biết, dũng cảm biết vượt khó khăn. ĐẠO ĐỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG I.Mục tiêu: Học xong bài này, HS có khả năng: - Biết được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường . - Nêu được những việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để bảo vệ môi trường . - Tham gia bảo vệ môi trường nhà, ở trường học và nơi công cộng bằng những việc làm phù hợp với khả năng. -Hiểu: Con người phải sống thân thiện với môi trường vì cuộc sống hôm nay và mai sau. -Đồng tình, ủng hộ những hành vi bảo vệ môi trường. II.Đồ dùng dạy học: -SGK Đạo đức 4. -Các tấm bìa màu xanh, đỏ, trắng. -Phiếu giao việc. III.Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định: 2.KTBC: -GV nêu yêu cầu kiểm tra: +Nêu phần ghi nhớ của bài “Tôn trọng luật giao thông”. +Nêu ý nghĩa và tác dụng của vài biển báo giao thông nơi em thường qua lại. -GV nhận xét. 3.Bài mới: a.Giới thiệu bài: “Bảo vệ môi trường” b.Nội dung: *Khởi động: Trao đổi ý kiến. -GV cho HS ngồi thành vòng tròn và nêu câu hỏi: +Em đã nhận được gì từ môi trường? -GV kết luận: Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. *Hoạt động 1: Thảo luận nhóm (thông tin ở SGK/43- 44) -GV chia nhóm và yêu cầu HS đọc và thảo luận về các sự kiện đã nêu trong SGK -GV kết luận: +Đất bị xói mòn: Diện tích đất trồng trọt giảm, thiếu lương thực, sẽ dần dần nghèo đói. +Dầu đổ vào đại dương: gây ô nhiễm biển, các sinh vật biển bị chết hoặc nhiễm bệnh, người bị nhiễm bệnh. +Rừng bị thu hẹp: lượng nước ngầm dự trữ giảm, lũ lụt, hạn hán xảy ra, giảm hoặc mất hẳn các loại cây, các loại thú, gây xói mòn, đất bị bạc màu. -GV yêu cầu HS đọc và giải thích câu ghi nhớ. *Hoạt động 2: Làm việc cá nhân (Bài tập 1- SGK/44) -GV giao nhiệm vụ cho HS làm bài tập 1: Dùng phiếu màu để bày tỏ ý kiến đánh giá. Những việc làm nào sau đây có tác dụng bảo vệ môi trường? a/. Mở xưởng cưa gỗ gần khu dân cư. b/. Trồng cây gây rừng. c/. Phân loại rác trước khi xử lí. d/. Giết mổ gia súc gần nguồn nước sinh hoạt. đ/. Làm ruộng bậc thang. e/. Vứt xác súc vật ra đường. g./ Dọn sạch rác thải trên đường phố. h/. Khu chuồng trại gia súc để gần nguồn nước ăn. -GV mời 1 số HS giải thích. -GV kết luận: +Các việc làm bảo vệ môi trường: b, c, đ, g. +Mở xưởng cưa gỗ gần khu dân cư gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn: a. +Giết, mổ gia súc gần nguồn nước sinh hoạt, vứtxác súc vật ra đường, khu chuồng trại gia súc để gần nguồn nước ăn làm ô nhiễm nguồn nước: d, e, h. 4.Củng cố - Dặn dò: -Tìm hiểu tình hình bảo vệ môi trường tại địa phương. -Một số HS thực hiện yêu cầu. -HS nhận xét. -HS lắng nghe. -HS trả lời -Mỗi HS trả lời một ý (không được nói trùng lặp ý kiến của nhau) -Các nhóm thảo luận. -Đại diện các nhóm trình bày. -Nhóm khác nhận xét, bổ sung. -HS đọc ghi nhớ ở SGK/44 và giải thích. -HS bày tỏ ý kiến đánh giá. -HS giải thích. -HS lắng nghe. -HS cả lớp thực hiện. TOÁN LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu:Giúp HS củng cố về: -Khái niệm ban đầu về phân số, các phép tính về phân số, tìm phân số của một số. -Giải bài toán có liên quan đến tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó. -Tính diện tích hình bình hành. II. Đồ dùng dạy học: III. Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định: 2.KTBC: -GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu các em làm các BT hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 145. -GV nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới: a).Giới thiệu bài: -Trong giờ học này chúng ta cùng ôn tập về các phép tính của phân số, giải bài toán có liên quan đến tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) vả tỉ số của hai số đó. b).Hướng dẫn luyện tập Bài 1 -Yêu cầu HS tự làm bài. -GV chữa bài trên bảng lớp sau đó hỏi HS về: +Cách thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia phân số. +Thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức có phân số. -GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 2 -Yêu cầu HS đọc đề bài. -Muốn tính diện tích hình bình hành ta làm như thế nào ? -Yêu cầu HS làm bài. -GV chữa bài, có thể hỏi thêm HS về cách tính giá trị phân số của một số. Bài 3 -Yêu cầu HS đọc đề toán, sau đó hỏi: +Bài toán thuộc dạng toán gì ? +Nêu các bước giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. -Yêu cầu HS làm bài. -GV chữa bài và cho điểm HS. Bài 4 -GV tiến hành tương tự như bài tập 3. Bài 5 -Yêu cầu HS tự làm bài. -GV chữa bài và cho điểm HS. 4.Củng cố: -GV tổng kết giờ học. 5. Dặn dò: -Dặn dò HS về nhà ôn tập lại các nội dung sau để chuẩn bị kiểm tra: +Khái niệm ban đầu về phân số, so sánh phân số, các phép tính về phân số. +Quan hệ của một số đơn vị đo thời gian. +Giải bài toán có liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. -2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài của bạn. -HS lắng nghe. -1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. -HS cả lớp theo dõi bài chữa của GV, sau đó trả lời câu hỏi: -1 HS đọc trước lớp, HS cả lớp đọc đề bài trong SGK. -1 HS trả lời trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét. -1 HS lên bảng làm bài, HS cả ... việc theo nhóm, mỗi nhóm 6 HS. KHOA HỌC NHU CẦU KHÔNG KHÍ CỦA THỰC VẬT I/.Mục tiêu : Giúp HS : - Biết được mỗi loại thực vật, mỗi giai đoạn phát triển của thực vật có nhu cầu về không khí khác nhau. - Nêu được vai trò của không khí đối với đời sống của thực vật. -Hiểu được vai trò của ô-xi và các-bô-níc trong quá trình hô hấp và quang hợp. -Biết được một vài ứng dụng trong trồng trọt về nhu cầu không khí trong thực vật. II/.Đồ dùng dạy học : -Hình minh hoạ trang 120, 121 SGK. -GV mang đến lớp cây số 2 ở bài 57. III/.Các hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS 1/.KTBC: -Gọi HS lên trả lời câu hỏi: +Tại sao khi trồng người ta phải bón thêm phân cho cây ? +Thực vật cần các loại khoáng chất nào? Nhu cầu về mỗi loại khoáng chất của thực vật giống nhau không ? -Nhận xét, cho điểm. -Cho HS quan sát cây đậu số 2 ở bài 57. +Bôi 1 lớp keo mỏng lên 2 mặt lá của cây nhằm mục đích gì ? Kết quả ra sao ? -Cho HS quan sát cây đậu không được cung cấp không khí và nêu: Cây được cung cấp đầy đủ nước, chất kháng, ánh sáng nhưng thiếu không khí thì cây cũng không thể sống được. Không khí có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống thực vật. Nó cung cấp khí các-bô-níc cho cây xanh quang hpợ, tổng hợp chất hữu cơ từ năng lượng mặt trời, cung cấp khí ô-xi cho thực vật hô hấp, các em sẽ được tìm hiểu kỹ hơn về điều này trong bài học hôm nay. 2/.Bài mới: *Giới thiệu bài: *Hoạt động 1: Vai trò của không khí trong quá trình trao đổi khí của thực vật -Hỏi: +Không khí gồm những thành phần nào ? +Những khí nào quan trọng đối với thực vật ? -Yêu cầu: Quan sát hình minh hoạ trang 120, 121, SGK và trả lời câu hỏi. GV ghi nhanh câu hỏi định hướng lên bảng. 1). Quá trình quang hợp chỉ diễn ra trong điều kiện nào ? 2). Bộ phận nào của cây chủ yếu thực hiện quá trình quang hợp 3). Trong quá trình quang hợp, thực vật hút khí gì và thải ra khí gì ? 4). Quá trình hô hấp diễn ra khi nào ? 5). Bộ phận nào của cây chủ yếu thực hiện quá trình hô hấp ? 6). Trong quá trình hô hấp, thực vật hút khí gì và thải ra khí gì ? 7). Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong hai quá trình trên ngừng hoạt động ? -Gọi HS trình bày. -Theo dõi, nhận xét, khen ngợi những HS hiểu bài, trình bày mạch lạc, khoa học. -Hỏi: +Không khí có vai trò như thế nào đối với thực vật ? +Những thành phần nào của không khí cần cho đời sống của thực vật ? Chúng có vai trò gì ? -GV giảng: Thực vật cần không khí để quang hợp và hô hấp. Cây dù được cung cấp đủ nước, chất khoáng và ánh sáng nhưng thiếu không khí thì cây cũng không sống được. Khí ô-xi là nguyên liệu chính được sử dụng trong hô hấp, sản sinh ra năng lượng trong quá trình trao đổi chất của thực vật. *Hoạt động 2: Ứng dụng nhu cầu không khí của thực vật trong trồng trọt -Hỏi: +Thực vật “ăn” gì để sống ? Nhờ đâu thực vật thực hiện được việc ăn để duy trì sự sống ? -Thực vật không có cơ quan tiêu hoá như người và động vật nhưng chúng vẫn phải thực hiện quá trình trao đổi chất: “ăn”, “uống”, “thải ra”. Khí các-bô-níc có trong không khí được lá cây hấp thụ, nước và các chất khoáng cần thiết trong đất được rễ cây hút lên. Thực vật thực hiện được khả năng kì diệu đó là nhờ chất diệp lục có trong lá cây. Trong lá cây có chứa chất diệp lục nên thực vật có thể sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt Trời để tạo chất bột đường từ khí các-bô-níc và nước để nuôi dưỡng cơ thể. +Em hãy cho biết trong trồng trọt con người đã ứng dụng nhu cầu về khí các-bô-níc, khí ô-xi của thực vật như thế nào ? -Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết trang 121, SGK. -Thực vật không có cơ quan hố hấp riêng, tất cả các bộ phận của cây điều tham gia vào quá trình hố hấp, đặc biệt quan trọng là rễ và lá cây. Để cây có đủ ô-xi giúp quá trình hố hấp tốt, đất trồng phải tơi, xốp, thoáng. Người ta đã phát hiện khí các-bô-níc có trong không khí chỉ đủ cho cây phát triển bình thường và nếu tăng lượng khí các-bô-níc lên gấp đôi thì cây trồng sẽ cho năng suất cao hơn. Ứng dụng điều đó người ta đã áp dụng những biện pháp như: bón phân xanh hoặc ohân chuồng đã ủ kĩ cho cây. Các loại phân hữu cơ này ngoài việc làm cho đất thêm tốt, cung cấp đủ các chất khoáng chất mùn cho cây mà khi phân huỷ các loại phân này còn thải ra nhiều khí các-bô-níc giúp cây quang hợp. Nhưng nếu lượng khí các-bô-níc tăng cao hơn nữa, cây trồng sẽ chết. 3/.Củng cố: -Hỏi: 1). Tại sao ban ngày khi đứng dưới tán lá của cây ta thấy mát mẻ ? 2). Tại sao vào ban đêm ta không để nhiều hoa, cây cảnh trong phòng ngủ ? 3). Lượng khí các-bô-níc trong thành phố đông dân, khu công nghiệp nhiều hơn mức cho phép ? Giải pháp nào có hiệu quả nhất cho vấn đề này? 4/.Dặn dò: -Nhận xét tiết học. -Về vẽ lại sơ đồ sự trao đổi khí ở thực vật. -HS trả lời, cả lớp nhận xét, bổ sung. -HS quan sát theo dõi và trả lời câu hỏi. +Nhằm ngăn cản sự thay đổi khí của lá. Không có sự trao đổi khí ở lá, cây sẽ chết trong một khoảng thời gian nhất định. -Quan sát, lắng nghe. -Trao đổi theo cặp và trả lời câu hỏi. +Không khí gồm hai thành phần chính là khí ô-xi và khí ni-tơ. Ngoài ra, trong không khí còn chứa khí cac-bô-níc. +Khí ô-xi và khí các-bô-níc rất quan trọng đối với thực vật. -Câu trả lời đúng là: 1). Khi có ánh sáng Mặt Trời. 2). Lá cây là bộ phận chủ yếu. 3). Hút khí các-bô-níc và thải ra khí ô-xi. 4). Diễn ra suốt ngày và đêm. 5). Lá cây là bộ phận chủ yếu. 6). Thực vật hút khí ô-xi, thải ra khí các –bô-níc và hơi nước. 7). Nếu quá trình quang hợp hay hô hấp của thực vật ngừng hoạt động thì thực vật sẽ chết. -2 HS lên bảng vừa trình bày vừa chỉ vào tranh minh hoạ cho từng quá trình trao đổi khí trong quang hợp, hô hấp. -Lắng nghe. -HS trả lời: +Không khí giúp cho thực vật quang hợp và hô hấp. +Khí ô-xi có trong không khí cần cho quá trình hô hấp của thực vật. Khí các-bô-nic có trong không khí cần cho quá trình quang hợp của thực vật. Nếu thiếu khí ô-xi hoặc các-bô-níc thực vật sẽ chết. -Lắng nghe. -Phát biểu theo ý kiến của mình. -Lắng nghe. -Suy nghĩ, trao đổi theo cặp và trả lời câu hỏi: +Muốn cho cây trồng đạt năng suất cao hơn thì tăng lượng khí các-bô-níc lên gấp đôi. +Bón phân xanh, phân chuồng cho cây vì khi các loại phân này phân huỷ thải ra nhiều khí các-bô-níc. +Trồng nhiều cây xanh để điều hoà không khí, tạo ra nhiều khí ô-xi giúp bầu không khí trong lành cho người và động vật hô hấp. -2 HS đọc thành tiếng. -Lắng nghe. -HS trả lời: +Vì lúc ấy dưới ánh sáng Mặt Trời cây đang thực hiện quá trình quang hợp.Lượng khí ô-xi và hơi nước từ lá cây thoát ra làm cho không khí mát mẻ. +Vì lúc ấy cây đang thực hiện quá trình hô hấp, cây sẽ hút hết lượng khí ô-xi có trong phòng và thải ra nhiều khí các-bô-níc làm cho không khí ngột ngạt và ta sẽ bị mệt. +Để đảm bảo sức khoẻ cho con người và động vật thì giải pháp có hiệu quả nhất là trồng cây xanh. KĨ THUẬT LẮP XE NÔI ( tiết2 ) I/ MỤC TIÊU: -HS biết chọn đúng và đủ được các chi tiết để lắp xe nôi. -Lắp được xe nôi đúng mẫu. Ô tô chuyển động được. - HS khéo tay: Lắp được xe nôi đúng mẫu. Xe lắp tương đối chắc chắn, chuyển động được. -Rèn luyện tính cẩn thận, an toàn lao động khi thực hiện thao tác lắp, tháo các chi tiết của xe nôi. II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC: -Mẫu xe nôi đã lắp sẵn. -Bộ lắp ghép mô hình kỹ thuật. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ của HS. 3.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Lắp xe nôi. b)HS thực hành: * Hoạt động 3: HS thực hành lắp xe nôi a/ HS chọn chi tiết -GV cho HS chọn đúng và đủ chi tiết để riêng từng loại vào nắp hộp. -GV kiểm tra giúp đỡ HS chọn đúng đủ chi tiết để lắp xe nôi. b/ Lắp từng bộ phận -Gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ. -Cho HS quan sát hình như lắp xe nôi. -Khi HS thực hành lắp từng bộ phận, GV lưu ý: +Vị trí trong, ngoài của các thanh. +Lắp các thanh chữ U dài vào đúng hàng lỗ trên tấm lớn. +Vị trí tấm nhỏ với tấm chũ U khi lắp thành xe và mui xe. c/ Lắp ráp xe nôi -GV nhắc nhở HS phải lắp theo qui trình trong SGK, chú ý văn chặt các mối ghép để xe không bị xộc xệch. -GV yêu cầu HS khi ráp xong phải kiểm tra sự chuyển động của xe. -GV quan sát theo dõi, các nhóm để uốn nắn và chỉnh sửa. * Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập. -GV tổ chức HS trưng bày sản phẩm thực hành. -GV nêu những tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm thực hành: +Lắp xe nôi đúng mẫu và đúng quy trình. +Xe nôi lắp chắc chắn, không bị xộc xệch. +Xe nôi chuyển động được. -GV nhận xét đánh giá kết quả học tập của HS. -Nhắc nhở HS tháo các chi tiết và xếp gọn vào hộp. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần học tập và kết quả thực hành của HS. -Hướng dẫn HS về nhà đọc trước bài và chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “Lắp xe đẩy hàng”. -Chuẩn bị dụng cụ học tập. -HS chọn chi tiết để ráp. -HS đọc. -HS làm cá nhân, nhóm. - HS trưng bày sản phẩm. -HS dựa vào tiêu chuẩn trên để đánh giá sản phẩm. -HS cả lớp. SINH HOẠT CUỐI TUẦN
Tài liệu đính kèm: