Giáo án Lớp 4 - Tuần 2 - Năm học 2010-2011 (Bản 2 cột hay)

Giáo án Lớp 4 - Tuần 2 - Năm học 2010-2011 (Bản 2 cột hay)

Giúp HS:

 -Biết được vai trò của các cơ quan hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết trong quá trình trao đổi chất ở người.

 -Hiểu và giải thích được sơ đồ của quá trình trao đổi chất.

 -Hiểu và trình bày sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hoá, hô hấp. tuần hoàn. Bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ thể người và môi trường.

II/ Đồ dùng dạy- học:

 -Hình minh hoạ trang 8 / SGK.

 -Phiếu học tập theo nhóm.

III/ Hoạt động dạy- học:

 

doc 30 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 07/01/2022 Lượt xem 498Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 2 - Năm học 2010-2011 (Bản 2 cột hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 2
 Thứ hai ngày 23 tháng 8 năm 2010.
 TẬP ĐỌC: DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU ( tiếp theo )
I. Mục tiêu: 
 - Giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ của nhân vật Dế Mèn.
 - Hiểu nội dung câu chuyện : Ca ngợi tấm lòng nghĩa hiệp , ghét áp bức bất công , bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối.
II. Đồ dùng dạy học: 
 Tranh minh hoạ bài tập đọc. 
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 3 HS lên bảng, đọc thuộc lòng bài thơ Mẹ ốm và trả lời về nội dung bài .
B.Bài mới: 
1) Giới thiệu bài: GV ghi bảng tên bài
2) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
 a/ Luyện đọc: 
- GV đọc mẫu, HD cách đọc cho hs
Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp ( 3 lượt ) - GV k ết hợp HD luyện đọc các từ khĩ và giải nghĩa các từ mới trong bài. 
 b/ Tìm hiểu bài: 
- Hỏi :
+ Truyện xuất hiện thêm những nhân vật nào ?
+ Dế Mèn gặp bọn nhện để làm gì ?
- Dế Mèn đã hành động như thế nào để trấn áp bọn nhện, giúp đỡ Nhà Trò ? Các em cùng học bài hôm nay .
* Đoạn 1 :
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi : Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế nào ? 
+ Với trận địa mai phục đáng sợ như vậy bọn nhện sẽ làm gì ? 
+ Em hiểu “ sừng sững ” , “ lủng củng ” nghĩa là thế nào ? 
- Đoạn 1 cho em hình dung ra cảnh gì ? 
* Đoạn 2 :
- Gọi 1 HS đọc to đoạn 2 .
- Yêu cầu HS đọc thầm lại đoạn 2 và TLCH
+ Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ ? 
+ Dế Mèn đã dùng những lời lẽ nào để ra oai ? 
+ Thái độ của bọn nhện ra sao khi gặp Dế 
Mèn ? 
- Đoạn 2 giúp em hình dung ra cảnh gì ? 
* Đoạn 3 
- Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi :
+ Dế Mèn đã nói thế nào để bọn nhện nhận ra lẽ phải ? 
- GV giảng : 
+ Sau lời lẽ đanh thép của Dế Mèn , bọn nhện đã hành động như thế nào ? 
+ Từ ngữ “ cuống cuồng ” gợi cho em cảnh gì ? 
+ Ý chính của đoạn 3 là gì ? 
.
- Gọi HS đọc câu hỏi 4 trong SGK . 
+ Yêu cầu HS thảo luận và trả lời .
+GV có thể cho HS giải nghĩa từng danh hiệu hoặc viết lên bảng phụ cho HS đọc .
Võ sĩ ,tráng sĩ, chiến sĩ , hiệp sĩ, dũng sĩ, anh hùng 
.- GV kết luận : Tất cả các danh hiệu trên đều có thể đặt cho Dế Mèn song thíich hợp nhất đối với hành động mạnh mẽ , kiên quyết , thái độ căm ghét áp bức bất công , sẵn lòng che chở , bênh vực , giúp đỡ người yếu trong đoạn trích là danh hiệu hiệp sĩ .
- Nội dung ch ính của đoạn trích này là gì ? 
.
 c/ Thi đọc diễn cảm 
- Gọi 3 HS khá đọc lại toàn bài .
- Để đọc bài này, chúng ta cần đọc như thế nào? 
-GV đưa ra đoạn văn cần luyện đọc, GV đọc mẫu . Yêu cầu HS đánh dấu cách đọc và luyện đọc. 
- Yêu cầu HS thi đọc diễn cảm .GV uốn nắn , sữa chữa cách đọc .
- Cho điểm HS .
3. Củng cố, dặn dò 
- Gọi 1 HS đọc lại toàn bài .
- Qua đoạn trích em học tập được Dế Mèn đức tính gì đáng quý ?
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà tìm đọc truyện Dế Mèn phiêu lưu kí, học bài và chuẩn bị bài sau.
- HS lên bảng thực hiện yêu cầu 
- Cả lớp theo dõi.
- 3 HS đọc bài
+ Bọn nhện
+ Để đòi lại công bằng, bênh vực Nhà Trò yếu ớt, không để kẻ khỏe ăn hiếp kẻ yếu .
- 
- Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời cho đến khi có câu trả lời đúng: 
Bọn nhện chăng tơ từ bên nọ sang bên kia đường , sừng sững giữa lối đi trong khe đá lủng củng những nhện là nhện rất hung dữ . 
+ Chúng mai phục để bắt Nhà Trò phải trả nợ . 
+ Nói theo nghĩa của từng từ theo hiểu biết của mình
- Cảnh trận địa mai phục của bọn nhện thật đáng sợ
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi
- HS nghe.
- Nối tiếp nhau trả lời câu hỏi
- Dế Mèn ra oai với bọn nhện
- Cả lớp đọc thầm. TLCH
+ Dế Mèn thét lên , so sánh bọn nhện giàu có , béo múp béo míp mà cứ đòi món nợ bé tí tẹo , kéo bè kéo cánh để đánh đập Nhà Trò yếu ớt . Thật đáng xấu hổ và còn đe dọa chúng .
- HS nghe.
+ Chúng sợ hãi, cùng dạ ran, cả bọn cuống cuồng chạy dọc, chạy ngang phá hết các dây tơ chăng lối .
 - HS trả lời
+ Dế Mèn giảng giải để bọn nhện nhận ra lẽ phải. 2 HS nhắc lại .
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp .
 - HS đọc các từ trên.. 
.- Cùng GV trao đổi và kết luận.
- Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp ghét áp bức bất công , bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối , bất hạnh
- 2 HS nhắc lại .
- Cả lớp theo dõi tìm giọng đọc .
- HS trả lời
- HS luyện đọc theo cặp.
- 2 nhĩm thi đọc, cả lớp nghe bình chọn bạn đọc hay nhất.
- HS trả lời.
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (Tiếp
Giúp HS:
 -Biết được vai trò của các cơ quan hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết trong quá trình trao đổi chất ở người.
 -Hiểu và giải thích được sơ đồ của quá trình trao đổi chất.
 -Hiểu và trình bày sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hoá, hô hấp. tuần hoàn. Bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ thể người và môi trường.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 -Hình minh hoạ trang 8 / SGK.
 -Phiếu học tập theo nhóm.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: 
 1) Thế nào là quá trình trao đổi chất ?
 2) Con người, thực vật, động vật sống được là nhờ những gì ?
 -Nhận xét câu trả lời và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 -Con người, động vật, thực vật sống được là do có quá trình trao đổi chất với môi trường. Vậy những cơ quan nào thực hiện quá trình đó và chúng có vai trò như thế nào ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời hai câu hỏi này.
 * Hoạt động 1: Chức năng của các cơ quan tham gia quá trình trao đổi chất.
 ªMục tiêu:
 -Kể tên những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất và những cơ quan thực hiện quá trình đó.
 -Nêu được vai trò của cơ quan tuần hoàn trong quá trình trao đổi chất xảy ra ở bên trong cơ thể.
 ªCách tiến hành:
 -GV tổ chức HS hoạt động cả lớp.
 -Yêu cầu HS quan sát các hình minh hoạ trang 
8 / SGK và trả lời câu hỏi.
 1) Hình minh hoạ cơ quan nào trong quá trình trao đổi chất ?
 2) Cơ quan đó có chức năng gì trong quá trình trao đổi chất ?
 -Gọi 4 HS lên bảng vừa chỉ vào hình minh hoạ vừa giới thiệu.
 -Nhận xét câu trả lời của từng HS.
 * Kết luận: Trong quá trình trao đổi chất, mỗi cơ quan đều có một chức năng. Để tìm hiểu rõ về các cơ quan, các em cùng làm phiếu bài tập.
 * Hoạt động 2: Sơ đồ quá trình trao đổi chất. 
 § Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo các bước.
 -Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 HS, phát phiếu học tập cho từng nhóm.
 -Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để hoàn thành phiếu học tập.
 -Sau 3 đến 5 phút gọi HS dán phiếu học tập lên bảng và đọc. Gọi các nhóm khác nhận xét bổ sung.
 -Yêu cầu: Hãy nhìn vào phiếu học tập các em vừa hoàn thành và trả lời các câu hỏi:
 1) Quá trình trao đổi khí do cơ quan nào thực hiện và nó lấy vào và thải ra những gì ?
 2) Quá trình trao đổi thức ăn do cơ quan nào thực hiện và nó diễn ra như thế nào ?
 3) Quá trình bài tiết do cơ quan nào thực hiện và nó diễn ra như thế nào ?
 -Nhận xét câu trả lời của HS.
 * Kết luận: Những biểu hiện của quá trình trao đổi chất và các cơ quan thực hiện quá trình đó là:
 +Trao đổi khí: Do cơ quan hô hấp thực hiện, lấy vào khí ô-xy, thải ra khí các-bô-níc.
 +Trao đổi thức ăn: Do cơ quan tiêu hoá thực hiện: lấy vào nước và các thức ăn có chứa các chất dinh dưỡng cần cho cơ thể, thải ra chất cặn bã (phân).
 +Bài tiết: Do cơ quan bài tiết nước tiểu và da thực hiện. Cơ quan bài tiết nước tiểu: Thải ra nước tiểu. Lớp da bao bọc cơ thể: Thải ra mồ hôi.
 * Hoạt động 3: Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện quá trình trao đổi chất. 
 ªMục tiêu: Trình bày được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường. 
 ªCách tiến hành:
 § Bước 1: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
 -Dán sơ đồ trang 7 phóng to lên bảng và gọi HS đọc phần “thực hành”.
 -Yêu cầu HS suy nghĩ và viết các từ cho trước vào chỗ chấm gọi 1 HS lên bảng gắn các tấm thẻ có ghi chữ vào chỗ chấm trong sơ đồ.
 -Gọi HS nhận xét bài của bạn.
 -Kết luận về đáp án đúng.
 -Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt.
 § Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc theo cặp với yêu cầu:
 -Quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi: Nêu vai trò của từng cơ quan trong quá trình trao đổi chất.
 -Gọi 2 đến 3 cặp lên thực hiện hỏi và trả lời trước lớp. Gọi các HS khác bổ sung nếu bạn nói sai hoặc thiếu.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt.
 * Kết luận: Tất cả các cơ quan trong cơ thể đều tham gia vào quá trình trao đổi chất. Mỗi cơ quan có một nhiệm vụ riêng nhưng chúng đều phối hợp với nhau để thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường. Đặc biệt cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ rất quan trọng là lấy ô-xy và các chất dinh dưỡng đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể, tạo năng lượng cho mọi hoạt động sống và đồng thời thải các-bô-níc và các chất thải qua cơ quan hô hấp và bài tiết.
 3.Củng cố- dặn dò:
 -Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan tham gia vào quá trình trao đổi chất ngừng hoạt động ?
 -Nhận xét câu trả lời của HS.
 -Nhận xét tiết học, tuyên dương HS, nhóm HS hăng hái tham gia xây dựng bài.
 -Dặn HS về nha ... Thấy động nàng tiên giật mình quay lại định chui vào nhưng vỏ ốc đã vỡ tan . Bà già ôm lấy nàng và nói : 
- Con hãy ở lại đây với mẹ ! 
Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau suốt đời .
·	Dấu hai chấm thứ nhất dùng để giải thích một chuyện kì lạ mà bà lão thấy !
·	Dấu hai chấm thứ hai dùng để giới thiệu lời nói của bà lão với nàng tiên ốc .
3. Củng cố, dặn dò:
- Dấu hai chấm có tác dụng gì ?
- Nhận xét tiết học .
- Dặn dò HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ trong SGK , mang từ điển để chuẩn bị bài sau .
- 1 HS đọc bài 1 , 1 HS đọc bài 4. 
-dấu chấm , dấu phẩy , dấu chấm hỏi , dấu chấm than. 
- Lắng nghe .
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK 
- Đọc thầm , tiếp nối trả lời đến khi có câu trả lời đúng : Dấu hai chấm báo hiệu phần sau là lời nói của Bác Hồ . Nó dùng phối hợp với dấu ngoặc kép .
- Lời giải : 
b) Dấu hai chấm báo hiệu câu sau là lời nói của Dế mèn . Nó được dùng phối hợp với dấu gạch đầu dòng .
c) Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đi sau là lời giải thích rõ những điều lạ mà bà già nhận thấy khi về nhà như : sân đã được quét sạch , đàn lợn đã được ăn , cơm nước đã nấu tinh tươm , vườn rau sạch cỏ .
- Dấu hai chấm dùng để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời của nhân vật nói hay là lời giải thích cho bộ phận đứng trước .
- Khi dùng để báo hiệu lời nói của nhân vật , dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép , hay dấu gạch đầu dòng .
- 1 HS đọc thành tiếng , cả lớp đọc thầm .
- HS theo 4 nhóm điền từ còn thiếu vào chỗ trống . Lớp trưởng hướng dẫn cả lớp nhận xét kết quả điền của từng nhóm .
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp .
- Thảo luận cặp đôi .
- HS tiếp nối nhau trả lời và nhận xét cho đến khi có lời giải đúng .
a) + Dấu hai chấm thứ nhất ( phối hợp với dấu gạch đầu dòng ) có tác dụng báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật “ tôi ” .
+ Dấu hai chấm thứ hai ( phối hợp với dấu ngoặc kép ) báo hiệu phần sau là câu hỏi của cô giáo .
b) Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước, làm rõ những cảnh đẹp của đất nước hiện ra là những cảnh 
gì ?
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK 
+ Khi dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật có thể phối hợp với dấu ngoặc kép hoặc khi xuống dòng phối hợp với dấu gạch đầu dòng .
+ Khi dùng để giải thích thì nó không cần dùng phối hợp với dấu nào cả .
- Viết đoạn văn .
- Một số HS đọc bài của mình ( tuỳ thuộc vào thời gian ) .
Ví dụ 2: 
 Từ hôm đó , đi làm về bà thấy trong nhà có nhiều điều khác lạ : nhà cửa sạch sẽ , đàn lợn đã được cho ăn , cơm nước đã nấu tinh tươm , vườn rau sạch cỏ . Bà quYết định rình xem . Một lần đi làm về bà thấy nàng tiên từ trong chum nước bước ra. Bà rón rén lại gần chum nước và đập vỡ vỏ ốc . Nàng tiên thấy động quay lại tìm vỏ ốc nhưng không còn . Bà lão ôm lấy nàng và bảo : 
- Con hãy ở lại đây với mẹ !
·	Dấu hai chấm thứ nhất dùng để giải thích một chuyện kì lạ mà bà lão thấy .
·	Dấu hai chấm thứ hai dùng để giới thiệu lời nói của bà lão với nàng tiên ốc .
TẬP LÀM VĂN
TẢ NGOẠI HÌNH CỦA NHÂN VẬT
 TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN 
I. Mục tiêu: 
-Hiểu được đặc điểm ngoại hình của nhân vật có thể nói lên tính cách , thân phận của nhân vật đó trong bài văn kể chuyện .
-Biết dựa vào đặc điểm ngoại hình để xác định tính cách nhân vật và ý nghĩacủa truyện khi đọc truyện , tìm hiểu truyện .
-Biết lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện .
II. Đồ dùng dạy học: 
 -Giấy khổ to viết yêu cầu bài tập 1 ( để chỗ trống ) để HS điền đặc điểm ngoại hình của nhân vật .
-Bài tập 1 viết sẵn trên bảng lớp .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC: 
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi : Khi kể lại hành động của nhân vật cần chú ý điều gì ?
- Gọi 2 HS kể lại câu chuyện đã giao ở tiết trước .
- Nhận xét và cho điểm từng HS . 
2. Bài mới: 
 a) Giới thiệu bài: 
- Hỏi :
+ Tính cách của nhân vật thường biểu hiện qua những điểm nào ?
- Giới thiệu : Hình dáng bên ngoài của nhân vật thường nói lên tính cách của nhân vật đó . Trong bài văn kể chuyện tại sao có khi cần phải miêu tả ngoại hình nhân vật ? Chúng ta sẽ tìm câu trả lời đó trong bài học hôm nay .
 b) Nhận xét 
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn .
- Chia nhóm HS , phát phiếu và bút dạ cho HS . Yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu . 
- Gọi các nhóm lên dán phiếu và trình bày 
- Gọi các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- Kết luận :
1 . Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của Nhà Trò về :
- Sức vóc : gầy yếu quá .
- Thân mình : bé nhỏ , người bự những phấn như mới lột .
- Cánh : hai cánh mỏng như cánh bướm non , lại ngắn chùn chùn .
- Trang phục : mặc áo thâm dài , đôi chỗ chấm điểm vàng .
2 . Ngoại hình của Nhà Trò nói lên điều gì về : 
- Tính cách : yếu đuối .
- Thân phận : tội nghiệp , đáng thương , dễ bị bắt nạt .
 * Kết luận : Những đặc điểm ngoại hình tiêu biểu có thể góp phần nói lên tính cách hoặc thân phận của nhân vật và làm cho câu chuyện thêm sinh động , hấp dẫn .
 c) Ghi nhớ 
- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ .
- Yêu cầu HS tìm những đoạn văn miêu tả ngoại hình của nhân vật có thể nói lên tính cách hoặc thân phận của nhân vật đó .
 d) Luyện tập 
 Bài 1 
- Yêu cầu HS đọc bài .
- Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi : Chi tiết nào miêu tả ngoại hình của chú bé liên 
lạc ? Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ?
- Gọi 1 HS lên bảng dùng phấn màu gạch chân những chi tiết miêu tả đặc điểm ngoại hình ?
- Gọi HS nhận xét , bổ sung .
- Kết luận : 
 Tác giả chú ý đến miêu tả những chi tiết về ngoại hình của chú bé liên lạc : người gầy , tóc búi ngắn , hai túi áo cánh nâu trễ xuống tận đùi, quần ngắn tới gần đầu gối , đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy , đôi mắt sáng và xếch .
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi : Các chi tiết ấy nói lên điều gì ? 
 Kết luận : Các chi tiết ấy nói lên :
+ Thân hình gầy gò , bộ áo cánh nâu , quần ngắn tới gần đầu gối cho thấy chú bé là con một gia đình nông dân nghèo , quen chịu đựng vất vả . 
+ Hai túi áo trễ xuống như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng có thể cho thấy chú bé rất hiếu động , đã từng đựng rất nhiều đồ chơi hoặc đựng cả lựu đạn khi đi liên lạc . 
+ Bắp chân luôn động đậy , đôi mắt sáng và xếch cho biết chú rất nhanh nhẹn , hiếu động , thông minh , thật thà .
 Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Cho HS quan sát tranh minh họa truyện thơ Nàng tiên Ốc .
- Nhắc HS chỉ cần kể một đoạn có kết hợp tả ngoại hình nhân vật .
- Yêu cầu HS tự làm bài .GV giúp đỡ những HS yếu hay gặp khó khăn . 
- Yêu cầu HS kể chuyện .
- Nhận xét , tuyên dương những HS kể tốt 
 Ví dụ 1:
 Ngày xưa , có một bà lão nghèo khó sống bằng nghề mò cua bắt ốc . Bà chẳng có nơi nào nương tựa . Thân hình bà gầy gò , lưng còng xuống . Bà mặc chiếc áo cánh nâu đã bạc màu và cái váy đụp màu đen . Mái tóc bà đã bạc trắng . Nhưng khuôn mặt bà lại hiền từ như một bà tiên với đôi mắt sáng . Bà thường bỏm bẻm nhai trầu khi bắt ốc , mò cua . 
 Ví dụ 3: 
 Một hôm ra đồng bà bắt được một con ốc rất lạ : Con ốc tròn , nhỏ xíu như cái chén uống nước trông rất xinh xắn và đáng yêu . Vỏ nó màu xanh biếc , óng ánh những đường gân xanh . Bà ngắm mãi mà không thấy chán .
3. Củng cố, dặn dò:
- Hỏi :
+ Khi tả ngoại hình nhân vật , cần chú ý tả những gì ?
+ Tại sao khi tả ngoại hình chỉ nên tả những đặc điểm tiêu biểu .
- Nhận xét tiết học .
- Dặn dò HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ , viết lại bài tập 2 vào vở và chuẩn bị bài sau . 
- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu .
- 2 HS kể lại câu chuyện của mình .
+ Tính cách của nhân vật thường biểu hiện qua hình dáng , hàng động , lời nói , ý nghĩa 
- Lắng nghe .
- 3 HS tiếp nối nhau đọc .
- Hoạt động trong nhóm .
- 2 nhóm cử đại diện trình bày .
- Nhận xét , bổ sung .
- Lắng nghe .
- 3 HS đọc thành tiếng , cả lớp theo dõi .
- HS tìm trong các bài đã học hoặc đã đọc ở trong báo .
·	Không thể lẫn chị Chấm với bất cứ người nào khác . Chị có một thân hình nở nang rất cân đối .Hai cánh tay béo lẳn , chắc nịch . Đôi lông mày không tỉa bao giờ , mọc lòa xòa tự nhiên , làm cho đôi mắt sắc sảo của chị dịu dàng đi .
 Những đặc điểm ngoại hình có thể đánh giá chị Chấm là một con người rất khỏe mạnh , tự nhiên , ngay thẳng và sắc sảo .
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài và đoạn văn .
- Đọc thầm và dùng bút chì gạch chân dưới những chi tiết miêu tả đặc điểm ngoại 
hình .
- Nhận xét , bổ sung bài làm của bạn .
- Tiếp nối nhau trả lời đến khi có câu trả lời đúng .
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK .
- Quan sát tranh minh họa .
- Lắng nghe .
- HS tự làm .
- 3 đến 5 HS thi kể .
Ví dụ 2: 
 Hôm ấy bà lão quYết định rình xem ai đã mang đến điều kì diệu cho nhà bà. Bà thấy một nàng tiên nhẹ nhàng bước ra từ chum nước . Nàng mặc chiếc áo tứ thân đủ sắc 
màu . Khuôn mặt nàng tròn trịa , dịu dàng như ánh trăng rằm . Đôi tay mềm mại của nàng cằm chổi quét sân , quét nhà, cho lợn ăn rồi ra vườn nhặt cỏ, tưới rau .
- Hs trả lời

Tài liệu đính kèm:

  • docGA4 T2CKTKN GDMT.doc